Chia sẻ:

Toàn cảnh thị trường tiền tệ: Tỷ giá “tăng nóng”

 

Với chỉ số đồng USD quốc tế neo cao trong bối cảnh căng thẳng leo thang ở Trung Đông, ngay từ đầu tuần, các ngân hàng trong nước như Vietcombank, Eximbank,…cũng đồng loạt nâng giá bán USD với biên độ lớn.

 

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Lãi suất của Ngân hàng trung ương Mỹ (FED) có thể duy trì lâu hơn dự kiến

 

Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ gần đây liên tục tăng cùng tỷ giá đồng USD. Tuần trước, lợi suất của kỳ hạn trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 2 năm tăng 15 điểm cơ bản. Mỹ là một trường hợp rất đặc biệt, vì chính sách tài khoá đang ở trạng thái rất lỏng lẻo mà chính sách tiền tệ lại thắt chặt. Đây là một nguyên nhân khiến USD tăng giá. Số liệu về nền kinh tế Mỹ hiện nay khiến thị trường dự báo rằng FED có thể giảm lãi suất vào tháng 9 năm nay thậm chí không giảm.

 

Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) giữ nguyên lãi suất

 

Trong cuộc họp ngày 11/04, ECB nhận định áp lực lạm phát tại Eurozone tiếp tục giảm do giá lương thực và hàng hóa giảm, tuy nhiên áp lực giá ở lĩnh vực dịch vụ vẫn đang ở mức cao. Cơ quan này quyết tâm đưa lạm phát quay trở lại mục tiêu trung hạn 2% một cách kịp thời. Mức lãi suất chính sách mà ECB áp dụng đang đóng góp tích cực vào quá trình hạ nhiệt lạm phát. Do đó, ECB quyết định giữ lãi suất chính sách gồm lãi suất cho vay tái cấp vốn, lãi suất cho vay cận biên và lãi suất tiền gửi tại ECB lần lượt ở mức 4.50%, 4.75% và 4.0%, không thay đổi so với trước

 

 

2. Tin Trong nước

Thúc đẩy tín dụng hỗ trợ lâm, thủy sản

 

NHNN luôn xác định nông nghiệp, nông thôn, trong đó có ngành lâm sản, thủy sản là một trong những lĩnh vực ưu tiên cấp tín dụng. Do đó, thời gian qua, NHNN đã ban hành, triển khai nhiều chính sách để hướng dòng vốn tín dụng vào lĩnh vực này. Đến cuối tháng 12/2023, quy mô tín dụng đối với lĩnh vực này đã lên đến 3.3 triệu tỷ đồng, tăng 11.56% so với 2022. Trong đó, dư nợ cho vay ngành thủy sản đạt 236.624 tỷ đồng, tăng 12.26%; ngành lâm sản đạt 204,813 tỷ đồng, tăng trên 35%. Vừa qua, gói tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản quy mô khoảng 15,000 tỷ đồng đã được các ngân hàng triển khai thành công. Dù thời gian triển khai theo kế hoạch là đến hết 30/6/2024 nhưng đến cuối tháng 1/2024, 13 NHTM tham gia chương trình đã giải ngân hoàn thành 100% mục tiêu của chương trình cho gần 6,000 lượt khách hàng vay vốn. Nhằm tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp lâm sản và thủy sản phục hồi và phát triển sản xuất trong thời gian tới, Thống đốc NHNN đã yêu cầu các TCTD xem xét việc nâng quy mô Chương trình tín dụng 15,000 tỷ đồng để trở thành gói 30,000 tỷ đồng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản và đã nhận được sự đồng thuận của các ngân hàng.

 

Đấu thầu Trái phiếu Chính phủ trên HNX tăng so với tháng trước

 

Tính đến hết tháng 3/2024, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 80,229 tỷ đồng, đạt 20.06% kế hoạch phát hành của năm 2024. Riêng tháng 3, tổng giá trị phát hành thành công đạt 32,550 tỷ đồng, tăng 15.55% so với tháng trước. Lãi suất trúng thầu Trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành tại những phiên cuối cùng trong tháng 3 của kỳ hạn 5 năm, 7 năm, 10 năm và 15 năm lần lượt là 1.47%; 2.02%; 2.42% và 2.62%. Mức lãi suất trúng thầu này có xu hướng tăng với mức tăng từ 0.05-0.11%/năm tại các kỳ hạn 5, 10 và 15 năm so với tháng trước. Giá trị giao dịch Outright chiếm 66.54% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường, còn lại là giao dịch Repos. Tỷ trọng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tháng 3 chiếm 3.04% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường, giá trị bán ròng 880 tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình quân phiên đạt 11,623 tỷ đồng/phiên, tăng 23.7% so với tháng 2. Lũy kế từ đầu năm 2024 đến hết tháng 3/3024, giá trị giao dịch bình quân phiên Trái phiếu Chính phủ đạt 10,068 tỷ đồng/phiên, tăng 54.56% so với trung bình cả năm 2023.

 

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: tăng mạnh. Chốt ngày 12/4, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 4.26% (+1.68%); 1 tuần 4.26% (+1.36%); 2 tuần 4.36% (+1.13%); 1 tháng 4.42% (+0.67%) so với phiên cuối tuần trước.

 

Lãi suất USD: tăng nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn. Phiên cuối tuần 12/4, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.26% (+0.01%); 1 tuần 5.32% (+0.01%); 2 tuần 5.40% (+0.01%) và 1 tháng 5.41% (-0.01%) so với phiên cuối tuần trước.

 

Thời hạn

Kết tuần 5 tháng 3 (29/03/24) Kết tuần 1 tháng 4 (05/04/24) Kết tuần 2 tháng 4 (12/04/24) Biến động

Qua đêm

2.78 2.58 4.26 +1.68%

1 tuần

3.00 2.90 4.26

+1.36%

2 tuần 3.02 3.23 4.36

+1.13%

1 tháng 3.30 3.75 4.42

+0.67%

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Trong bối cảnh lãi suất huy động đã về vùng thấp lịch sử, thanh khoản kém dồi dào hơn chủ yếu do hoạt động hút ròng tín phiếu, áp lực từ tỷ giá và lạm phát. Lãi suất cho vay bình quân sẽ khó có thể giảm sâu thêm khi lãi suất huy động dự kiến tăng nhẹ, cầu tín dụng phục hồi đi kèm với thị trường bất động sản kỳ vọng phục hồi trong nửa cuối năm.

 

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ 

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 10/4, KBNN huy động thành công 7,025 tỷ đồng/10500 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu (tỷ lệ trúng thầu 67%). Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được toàn bộ 2000 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 10 năm huy động được 2,500/4,500 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 15 năm huy động được 2,525/3,500 tỷ đồng gọi thầu. Kỳ hạn 20 năm gọi thầu 500 tỷ đồng, nhưng không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 5 năm 1.53% (+0.03%); 10 năm là 2.48% (+0.03%); 15 năm 2.68% (+0.03%) so với phiên đấu thầu trước.

 

Trên thị trường thứ cấp: Từ 1-12/4, giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình 7,871 tỷ đồng/phiên, giảm từ mức 9,804 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua vẫn trong xu hướng tăng ở hầu hết các kỳ hạn ngoại trừ kỳ hạn 10 năm và 30 năm.

Chốt phiên 12/04, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.79% (+0.02%); 2 năm 1.80% (+0.02%); 3 năm 1.83% (+0.01%); 5 năm 2.08% (+0.02%); 7 năm 2.28% (+0.01%); 10 năm 2.76% (-0.02%); 15 năm 2.97% (+0.01%); 30 năm 3.11% (không đổi) so với phiên trước đó.

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 10/4 (KBNN)

5 năm

1.53% (+0.03%)
10 năm

2.48% (+0.06%)

15 năm

2.66% (+0.06%)

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 17/4 (tỷ VND)

5 năm

2,000

10 năm

4,500

15 năm

3,500

30 năm

1,000

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường tăng nhẹ, đi kèm lãi suất trúng thầu tăng ở các kỳ hạn so với tuần trước đó.
  • Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất tăng ở tất cả các kỳ hạn.
  • Thị trường TPCP tiếp tục ghi nhận giá trị giao dịch giảm đi kèm tâm lý trầm lắng của các bên tham gia thị trường trong bối cảnh FED có thể tăng lãi suất hoặc duy trì mức lãi suất hiện tại trong thời gian dài hơn so với dự kiến.

 

 

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 8-12/4, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 30,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Có 9,999.99 tỷ đồng trúng thầu và 8,465.53 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua. NHNN chào thầu tín phiếu NHNN kỳ hạn 28 ngày, đấu thầu lãi suất ở tất cả các phiên. Hết tuần, có tổng cộng 25,250 tỷ đồng trúng thầu, lãi suất tăng từ 2.9%/năm lên 3.5% vào phiên cuối tuần.

 

Như vậy, NHNN bơm ròng 51,283.36 tỷ đồng ra thị trường trong tuần qua bằng kênh thị trường mở, khối lượng tín phiếu NHNN lưu hành tăng lên mức 123,049.9 tỷ đồng, khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố ở mức 9,999.99 tỷ đồng.

 

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá tăng so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh giảm ở đầu tuần rồi tăng tăng trở lại ở cuối tuần. Chốt ngày 12/4, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,0828 VND/USD, tăng 36 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng tiếp tục tăng. Kết thúc phiên 12/4, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25,020 VND/USD, tăng 60 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do tăng – giảm đan xen trong tuần. Chốt phiên 12/4, tỷ giá tự do cùng tăng 515 đồng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,450 VND/USD và 25,530VND/USD.

 

Tỷ giá ngày 08/04/2024 Tỷ giá ngày 15/04/2024

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Biến động

USD

23,400 25,189 23,400 25,250 +61

EUR

24,730 27,334 24,371 26,936 -398

JPY

151 166 149 165

-1

GBP 28,813 31,846 28,506 31,507

-339

CHF 25,267 27,926 25,045 27,681

-245

AUD 14,985 16,562 14,816 16,376

-186

CAD 16,778 18,544 16,629 18,380

-164

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Trong bối cảnh căng thẳng leo thang ở Trung Đông và triển vọng duy trì mức lãi suất cao lâu hơn dự kiến ở Mỹ trở thành những động lực để đô la Mỹ tiếp tục giữ xu hướng tăng trên thị trường thế giới. Ngoài ra, áp lực tỷ giá vẫn sẽ duy trì trong các tháng tới, bởi vì quý II là cao điểm của mùa trả cổ tức và sự ngược chiều chính sách của các ngân hàng trung ương với Cục dự trữ liên bang Mỹ tăng lên ở cuối chu kỳ tăng lãi suất, có thể sẽ khiến cho đồng USD tiếp tục mạnh lên.
  • Lãi suất USD neo ở mức cao lâu hơn và đồng USD thế giới mạnh hơn khi các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới cắt giảm lãi suất nhanh hơn FED sẽ khiến cho đồng VND chịu nhiều áp lực trong thời gian tới. Đặc biệt là khi Việt Nam vẫn đang duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, giữ lãi suất ở mức thấp.

 

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.