Chia sẻ:

Toàn cảnh thị trường tiền tệ: Ngân hàng triển khai nhiều gói vay ưu đãi

 

Nhằm hưởng ứng chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp năm 2024, hiện nay, có khoảng 17 tổ chức tín dụng đăng ký gói tín dụng trị giá 509,864 tỷ đồng – tương đương với hơn 5% GDP của Việt Nam: VietinBank, ACB, BIDV, SHB,…  

 

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Triển vọng lạm phát châu Á

Hiện nay, các ngân hàng trung ương ở châu Á đều tỏ ra thận trọng về kế hoạch nới lỏng tiền tệ trong bối cảnh lạm phát không giảm tốc nhanh như dự kiến. Theo Cục Thống kê quốc gia Philippines, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng hàng năm ở 3.4% trong tháng 2, từ 2.8% trong tháng 1. Tại Đài Loan, CPI tháng 2 tăng 3.1%, cao nhất trong 19 tháng gần đây. Lạm phát tháng 2 của Indonesia tăng 2.8% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức cao nhất trong 3 tháng gần đây. Lạm phát tăng nhanh hơn dự đoán khi lạm phát thực phẩm tăng 6,4%. Hàn Quốc cũng ghi nhận CPI tăng 3.1% trong tháng 2, cao hơn mức tăng 3% theo dự báo của các nhà kinh tế. Giá nông sản cao hơn, đặc biệt là trái cây tươi là nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát tăng ở nền kinh tế lớn thứ 4 châu Á.

Xu hướng giá cả ở châu Á tương tự như ở Mỹ, tốc độ lạm phát không giảm theo một đường thẳng tuyến tính.

 

Chờ đón cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tuần này.

Văn phòng Thống kê Mỹ công bố dữ liệu kinh tế tháng 2, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) toàn phần và CPI lõi cùng tăng 0.4% so với tháng trước, tiếp nối đà tăng của tháng 1. Chỉ số giá sản xuất (PPI) toàn phần và PPI lõi lần lượt tăng 0.6% và 0.3% so với tháng trước. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trung bình 4 tuần gần nhất ở mức 208 nghìn, giảm nhẹ 500 đơn so với trung bình 4 tuần trước đó. Theo dự đoán của thị trường, Fed sẽ không thay đổi lãi suất chính sách hiện ở mức 5.25% – 5.50% trong cuộc họp diễn ra ngày 19 – 20/3 và sẽ cắt giảm vào kỳ họp ngày 12/6/2024.

 

2. Tin Trong nước

Ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho phát triển nhà ở xã hội.

Sáng ngày 12/3, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tổ chức Hội nghị trực tuyến đẩy mạnh triển khai Chương trình 120,000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội. Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú cho biết ngành Ngân hàng đã nỗ lực hết mình để đẩy mạnh tín dụng trong nền kinh tế, trong đó đặc biệt quan tâm đến thị trường bất động sản. Bởi thị trường bất động sản có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng ngân hàng (dư nợ tín dụng bất động sản chiếm 23% tổng dư nợ của nền kinh tế). Chính vì thế, trong nhiều chính sách của NHNN đều dành cơ chế thỏa đáng cho lĩnh vực bất động sản, kể cả những cơ chế hỗ trợ như giãn hoãn nợ cho doanh nghiệp hay chính sách giảm lãi suất của các NHTM.

 

Năm chỉ đạo, điều hành ngành Ngân hàng trong năm 2024.

Định hướng chỉ đạo, điều hành ngành Ngân hàng trong năm 2024, Thủ tướng Chính phủ khái quát bằng ba cụm từ: “5 tăng”, “5 giảm”, “5 tăng tốc, bứt phá”. “Năm tăng” gồm: tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ tín dụng, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các động lực tăng trưởng truyền thống và các động lực tăng trưởng mới; tăng tháo gỡ vướng mắc pháp lý và chất lượng tín dụng; tăng cường phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa Nhà nước, ngân hàng, doanh nghiệp và năng lực quản trị điều hành của ngân hàng, của thị trường tài chính; tăng công khai, minh bạch về lãi suất huy động, cho vay và chống tín dụng đen; tăng cường giám sát kiểm tra và phòng ngừa rủi ro, chống tham nhũng, tiêu cực. “Năm giảm” gồm: giảm lãi suất cho vay; giảm chi phí giao dịch, hoạt động; giảm thủ tục hành chính; giảm phiền hà, sách nhiễu; giảm tiêu cực, lợi ích nhóm, “sân sau”, … “Năm tăng tốc, bứt phá” gồm: tăng tốc, bứt phá về số hóa; tăng tốc, bứt phá về chất lượng dịch vụ; tăng tốc, bứt phá về chất lượng nguồn nhân lực; tăng tốc, bứt phá về hạ tầng ngân hàng; tăng tốc, bứt phá về phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, sinh kế cho người dân, góp phần tăng trưởng kinh tế.

 

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: tăng nhẹ trở lại ở tất cả các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống. Chốt ngày 15/3, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0.86% (+0.06%); 1 tuần 1.09% (+0.03%); 2 tuần 1.44% (+0.12%); 1 tháng 2.04% (-0.02%) so với phiên cuối tuần trước.

 

Lãi suất USD: không biến động nhiều ở hầu hết các kỳ hạn ngắn. Phiên cuối tuần 15/3, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.20% (không đổi); 1 tuần 5.30% (+0.01%); 2 tuần 5.37% (+0.01%) và 1 tháng 5.40% (không đổi) so với phiên cuối tuần trước.

 

Thời hạn

Kết tuần 1 tháng 3 (01/03/24) Kết tuần 2 tháng 3 (08/03/24) Kết tuần 3 tháng 3 (15/03/24) Biến động

Qua đêm

1.47 0.80 0.86 +0.06%

1 tuần

1.63 1.06 1.09

+0.03%

2 tuần 1.86 1.32 1.44

+0.12%

1 tháng 2.44 2.06 2.04

-0.02%

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Hiện nay, khoản vẫn là dư thừa, lãi suất liên ngân hàng khó có thể giảm về mức thấp như giai đoạn cuối tháng 1, đặc biệt là trong bối cảnh áp lực tỷ giá và NHNN bắt đầu bán tín phiếu.
  • Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng vẫn đang ở mức thấp và NHNN vẫn đang phát đi tín hiệu nhất quán về việc duy trì mặt bằng lãi suất thấp, hỗ trợ tối đa khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp và người dân.

 

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ 

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 13/3, KBNN huy thành công 11,000 tỷ đồng/12,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu, tương đương tỷ lệ trúng thầu là 92%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được toàn bộ 3,000 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 10 năm và 15 năm huy động được toàn bộ 4,000 tỷ đồng gọi thầu mỗi kỳ hạn. Kỳ hạn 20 năm và 30 năm gọi thầu 500 tỷ đồng mỗi kỳ hạn, nhưng không trúng thầu. Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 5 năm là 1.47% (+0.03%); 10 năm 2.36% (+0.03%); 15 năm 2.56% (+0.03%) so với phiên đấu thầu trước.

 

Trên thị trường thứ cấp: Từ 11-15/3, giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình 8,815 tỷ đồng/phiên, giảm mạnh so với mức 13,599 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ có xu hướng tăng ở hầu hết các kỳ hạn ngoại trừ kỳ hạn 15 năm và 30 năm.

Chốt phiên 15/3, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.33% (+0.04%); 2 năm 1.37% (+0.05%); 3 năm 1.40% (+0.06%); 5 năm 1.64% (+0.09%); 7 năm 2.01% (+0.06%); 10 năm 2.53% (+0.02%); 15 năm 2.71% (-0.005%); 30 năm 3.02% (-0.03%) so với phiên trước đó.

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 13/3 (KBNN)

5 năm

1.47% (+0.03%)
10 năm

2.36% (+0.03%)

15 năm

2.56% (+0.03%)

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 20/3 (tỷ VND)

5 năm

3,000

10 năm

5,000

15 năm

5,000

30 năm

500

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, khối lượng trúng thầu trên thị trường sơ cấp duy trì ở mức cao, đi kèm lãi suất trúng thầu tăng nhẹ so với tuần trước đó.
  • Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm mạnh so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất tăng mạnh ở hầu hết tất cả các kỳ hạn.
  • Tâm lý các nhà đầu tư trên thị trường thận trọng hơn trước thềm cuộc họp quyết định lãi suất của Ngân hàng trung ương Mỹ trong tuần này.

 

 

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 11/3-15/3, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 15,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Không có khối lượng trúng thầu, không còn khối lượng lưu hành trên thị trường. NHNN chào thầu tín phiếu NHNN kỳ hạn 28 ngày, đấu thầu lãi suất ở tất cả các phiên. Có tổng cộng 74,998.6 nghìn tỷ đồng trúng thầu, lãi suất đều ở 1.4%/năm.

 

Như vậy, NHNN hút ròng tổng cộng 74,998.6 nghìn tỷ đồng khỏi thị trường.

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá tăng so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh giảm ở đầu tuần rồi tăng tăng trở lại ở cuối tuần. Chốt ngày 15/3, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,979 VND/USD, tăng 13 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng tăng trong tuần và giảm trở lại vào cuối tuần. Kết thúc phiên 15/3, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,720 VND/USD, tăng 80 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do tăng so với tuần trước. Chốt phiên 15/3, tỷ giá tăng mạnh 260 đồng ở chiều mua vào và bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,560 VND/USD và 25,640 VND/USD.

 

Tỷ giá ngày 11/03/2024 Tỷ giá ngày 18/03/2024

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,120 23,400 25,143 +23

EUR

24,921 27,544 24,816 27,428 -116

JPY

155 172 153 169

-3

GBP 29,283 32,366 29,023 32,078

-288

CHF 25,964 28,698 25,796 28,511

-187

AUD 15,085 16,673 14,953 16,527

-146

CAD 16,897 18,675 16,830 18,601

-74

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Việc giá đô la Mỹ trong nước tăng cao trong hai tháng đầu năm 2024 – một trong những nguyên nhân là vì đồng tiền này trên thế giới liên tục tăng. Tuy Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã đưa ra thông điệp có thể giảm lãi suất trong năm nay nhưng đến hiện tại vẫn chưa rõ thời điểm nào sẽ bắt đầu giảm lạm phát còn cách xa mục tiêu giảm xuống 2% mà Fed đưa ra. Điều này phần nào gây áp lực lên tỷ giá hối đoái của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong khi các kênh đầu tư truyền thống như chứng khoán, bất động sản không ổn định, lãi suất tiền gửi ngân hàng liên tục giảm…, dòng tiền trong nước tìm nơi phòng vệ như vàng và ngoại tệ (như đô la Mỹ), điều này khiến giá vàng và đô la Mỹ tăng lên. Ngoài ra, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tính chung hai tháng đầu năm 2024 ước đạt 54.62 tỉ đô la Mỹ, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước, khiến nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán tăng lên, từ đó làm tỷ giá cũng tăng theo.
  • Tuy nhiên, hiện nay NHNN vẫn tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, chấp nhận để tỷ giá tăng ở mức độ vừa phải do lạm phát trong nước vẫn trong tầm kiểm soát, trong khi nền kinh tế cần tiếp tục được hỗ trợ phục hồi. Hơn nữa, khi chính sách tiền tệ toàn cầu bắt đầu nới lỏng, đô la Mỹ có xu hướng mất giá trên diện rộng và sẽ giảm áp lực lên tỷ giá trong nước.
  • Trong ngắn hạn, có thể tỷ giá tăng cao hơn 3%, thậm chí lên 4% nhưng sau đó sẽ giảm dần và cả năm dao động ở biên độ xoay quanh 3%.

 

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.