Mặc dù NHNN vẫn quyết tâm giảm lãi suất nhưng áp lực tỷ giá và lạm phát đang tăng sau chính sách mới về thuế quan của Mỹ, việc nới lỏng chính sách tiền tệ sẽ đối mặt với nhiều rủi ro và khó khăn mới.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thận trọng trong điều hành chính sách tiền tệ
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell cho biết các chính sách mới của Tổng thống Donald Trump – đặc biệt là loạt thuế quan mới công bố – khiến triển vọng kinh tế trở nên khó lường. Do đó, trong bối cảnh bất định hiện nay, Fed sẽ không vội vàng can thiệp hỗ trợ thị trường, bất chấp những rủi ro đang hiện hữu đối với tài sản hộ gia đình và tăng trưởng kinh tế. Hiện tại vẫn chưa rõ con đường phù hợp cho chính sách tiền tệ khi kinh tế có dấu hiệu suy yếu trong khi lạm phát có thể bùng phát trở lại do ảnh hưởng từ các đợt tăng thuế nhập khẩu quy mô lớn của Mỹ. Do vậy, Fed sẽ tiếp tục chờ và quan sát.
Thách thức với các ngân hàng trung ương (NHTW) tại các thị trường mới nổi
Đợt áp thuế mạnh tay của Tổng thống Mỹ Donald Trump đã đặt các ngân hàng trung ương (NHTW) tại các thị trường mới nổi trước một thách thức mới đầy khó khăn, khi nền kinh tế đang vật lộn với tăng trưởng chậm, lạm phát dai dẳng khiến một số ngân hàng trung ương bị đặt vào tình trạng báo động cao. Nhiều ngân hàng giờ đây buộc phải đối mặt với lựa chọn không hề dễ dàng: ưu tiên hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hay duy trì sự ổn định của đồng nội tệ. Khi tăng trưởng giảm, các NHTW – tùy vào ưu tiên của họ – có thể sẽ cắt giảm lãi suất. Nhưng điều đó lại có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ giá hối đoái theo cách mà họ không mong muốn.
2. Tin Trong nước
Tăng trưởng tín dụng quý I/2025 được cải thiện
Tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương sáng 6/4, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết tính đến hết quý I, tăng trưởng tín dụng đạt 3.93% gấp 2.5 lần so với mức 1.42% cùng kỳ năm trước cho thấy đóng góp tích cực tổng đầu tư toàn xã hội trong thời gian vừa qua của ngành Ngân hàng. Về lãi suất, tính đến hết quý I/2025, mặt bằng lãi suất huy động mới gần như không thay đổi chỉ tăng 0.08%, trong khi mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục giảm 0.4% so với cuối năm 2024 cho thấy nỗ lực của hệ thống ngân hàng trong việc hỗ trợ nền kinh tế. Thời gian tới, NHNN tiếp tục theo dõi nếu lạm phát kiểm soát ở mức thấp có thể linh hoạt điều chỉnh tăng trưởng tín dụng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Yếu tố cản trở việc giảm lãi suất
Mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp trong một thời gian dài đã phát huy hiệu quả và trở thành một trong những động lực quan trọng giúp tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống. Mặc dù xu hướng giảm lãi suất huy động đang tiếp diễn, nhưng rất khó để giảm thêm lãi suất trong giai đoạn tới nhất là sau khi Mỹ công bố mức thuế đối ứng 46% đối với hàng hóa Việt Nam. Áp lực tỷ giá và lạm phát đang tăng sau chính sách mới về thuế quan của Mỹ, việc nới lỏng chính sách tiền tệ sẽ gặp nhiều rủi ro. Ở góc độ ngân hàng cũng lo ngại nếu tiếp tục giảm sâu lãi suất huy động dòng tiền sẽ dịch chuyển ra khỏi hệ thống ngân hàng và đổ vào các kênh đầu tư tài sản khác. Giá đất tăng nóng từ năm ngoái đến nay là cảnh báo rõ nét. Do đó, trong bối cảnh hiện tại, thay vì tiếp tục giảm lãi suất, Việt Nam cần ưu tiên ổn định vĩ mô, duy trì niềm tin của nhà đầu tư và doanh nghiệp, đồng thời tận dụng các công cụ tài khóa để thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: lãi suất VND liên ngân các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống tăng mạnh phiên đầu tuần rồi quay đầu giảm trở lại. Chốt ngày 4/4, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch ở mức: qua đêm 4.06% (+0.48%); 1 tuần 4.30% (-0.16%); 2 tuần 4.40% (-0.16%); 1 tháng 4.56% (-0.06%) so với phiên cuối tuần trước đó.
Lãi suất USD: biến động tăng ở tất cả các kỳ hạn trong tuần qua. Phiên 4/4, lãi suất USD liên ngân hàng giao dịch tại: qua đêm 4.32% (+0.02%); 1 tuần 4.39% (+0.03%); 2 tuần 4.44% (+0.03%) và 1 tháng 4.49% (+0.03%) so với phiên cuối tuần trước đó.
Thời hạn |
Kết tuần 3 tháng 3 (21/03/25) | Kết tuần 4 tháng 3 (28/03/25) | Kết tuần 1 tháng 4 (04/04/25) | Biến động |
Qua đêm |
4.22 | 3.58 | 4.06 | +0.48 |
1 tuần |
4.38 | 4.46 | 4.30 |
-0.16 |
2 tuần | 4.50 | 4.56 | 4.40 |
-0.16 |
1 tháng | 4.54 | 4.62 | 4.56 |
-0.06 |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Trên mặt bằng lãi suất, tín hiệu nới lỏng rõ ràng đã xuất hiện. Sang tháng 3/2025, theo định hướng của Chính phủ, các ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động từ 0.5-1%, đồng thời cam kết hạ lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh. NHNN cũng linh hoạt hỗ trợ thanh khoản thông qua thị trường mở (OMO), giữ lãi suất OMO ở mức 4%/năm và kéo dài kỳ hạn tái cấp vốn lên 91 ngày. Các động thái này vừa giúp giảm chi phí vốn cho hệ thống ngân hàng, vừa không tạo cú sốc về mặt thanh khoản. NHNN đang bám sát diễn biến quốc tế, đặc biệt là chính sách thương mại của Mỹ và kế hoạch giảm lãi suất của Fed. Mặc dù xu hướng giảm lãi suất huy động đang tiếp diễn, nhưng rất khó để giảm thêm lãi suất trong giai đoạn tới nhất là trong bối cảnh Mỹ áp thuế quan cao lên Việt Nam.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 26/3, Kho bạc Nhà nước đấu thầu thành công 6,310 tỷ đồng/14,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu (tỷ lệ trúng thầu đạt 45%). Trong đó, kỳ hạn 10 năm huy động được 6,250 tỷ đồng/12,500 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 30 năm huy động được 60 tỷ đồng/ 500 tỷ đồng gọi thầu. Kỳ hạn 5 năm và 15 năm không có khối lượng trúng thầu ở cả 2 kỳ hạn. Lãi suất trúng thầu ở kỳ hạn 10 năm là 2.98% (+0.02%) và 30 năm là 3.28% (không đổi) so với phiên đấu thầu trước.
Trên thị trường thứ cấp: Giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình 12,357 tỷ đồng/phiên, giảm mạnh từ mức 19,204 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua biến động tăng ở tất cả các kỳ hạn. Chốt phiên 4/4. lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 2.08% (+0.01%); 2 năm 2.11% (+0.02%); 3 năm 2.17% (+0.01%); 5 năm 2.37% (+0.07%); 7 năm 2.71% (+0.04%); 10 năm 3.02% (+0.05%); 15 năm 3.20% (+0.04%); 30 năm 3.42% (+0.002%) so với phiên cuối tuần trước.
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 2/4 (KBNN) |
10 năm |
2.98% (+0.02%) |
30 năm |
3.28% (không đổi) |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 9/4 (tỷ VND) |
5 năm |
500 |
10 năm |
10,000 |
15 năm |
500 |
30 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường duy trì ở mức trung bình kèm lợi suất trúng thầu không đổi ở kỳ hạn dài và tăng nhẹ ở kỳ hạn 10 năm.
- Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm mạnh so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất tăng nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn.
- Trong ngắn hạn, có thể lãi suất trên hai thị trường có xu hướng tăng trở lại.
3. Thị trường mở
Thị trường 31/3 – 4/4, ở kênh cầm cố, NHNN chào thầu 221,000 tỷ đồng với 4 kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày, 35 ngày và 91 ngày, lãi suất đều giữ ở mức 4.0%. Có 63,262.71 tỷ đồng trúng thầu; có 49,964.11 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua trên kênh cầm cố.
NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN. Không có khối lượng tín phiếu đáo hạn trong tuần qua.
Như vậy, NHNN đã bơm ròng 13,298.6 tỷ đồng vào thị trường trong tuần qua bằng kênh thị trường mở. Có 94,946.42 tỷ đồng lưu hành trên kênh cầm cố, không còn tín phiếu NHNN lưu hành trên thị trường. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN. Không có khối lượng tín phiếu đáo hạn trong tuần qua.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá tăng – giảm đan xen.
- Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh giảm nhẹ 2 phiên đầu tuần và tăng mạnh vào 3 phiên cuối tuần. Chốt ngày 4/4, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,886 VND/USD, tăng 43 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân biến động tăng ở hầu hết các phiên. Kết thúc phiên 4/4, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25,785, tăng mạnh 201 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động theo xu hướng tăng. Chốt phiên 4/4, tỷ giá tự do tăng 75 đồng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,935 VND/USD và 26,035 VND/USD.
Tỷ giá ngày 31/03/2025 | Tỷ giá ngày 08/03/2025 | ||||
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Biến động |
USD |
23,646 | 26,028 | 23,704 | 26,092 | +64 |
EUR |
25,584 | 28,277 | 25,897 | 28,623 | +346 |
JPY |
158 | 175 | 160 | 177 |
+2 |
GBP | 30,582 | 33,801 | 30,185 | 33,362 |
-439 |
CHF | 26,845 | 29,670 | 27,585 | 30,489 |
+819 |
AUD | 14,847 | 16,410 | 14,178 | 15,670 |
-740 |
CAD | 16,495 | 18,231 | 16,645 | 18,398 |
+167 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Trong ngắn hạn, tỷ giá và lạm phát đều trong tầm kiểm soát, nhưng về dài hạn, sự ổn định này sẽ phụ thuộc vào khả năng phối hợp chính sách và năng lực ứng phó với các cú sốc toàn cầu, vốn là điều không thể đoán trước.
- Hiện nay, chính sách thương mại của Mỹ cũng sẽ tạo sức ép lên kinh tế nội địa nước này. Triển vọng tăng trưởng bị ảnh hưởng sẽ khiến Fed thận trọng hơn trong điều hành lãi suất, gián tiếp giảm áp lực lên đô la Mỹ. Mặt khác, chính quyền ông Trump nhiều khả năng sẽ chủ động duy trì đô la Mỹ yếu nhằm hỗ trợ xuất khẩu và tái cân bằng thương mại, điều này sẽ giảm áp lực tỷ giá trong trung hạn.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
ABS cung cấp trọn bộ tài liệu hỗ trợ đầu tư, bao gồm báo cáo cổ phiếu, báo cáo triển vọng ngành, khuyến nghị đầu tư, bản tin thị trường định kỳ,…được nghiên cứu và phân tích toàn diện và chuyên sâu, cập nhật tức thời và thường xuyên. Xem thêm bộ tài liệu đầu tư này tại đây.

