
Ngân hàng Nhà nước cho biết sẽ tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường để kịp thời điều hành chính sách tỷ giá bằng các công cụ và giải pháp phù hợp, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu ổn định tỷ giá và hỗ trợ giảm lãi suất, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Cục dự trữ liên bang Mỹ – Fed có thể sẽ tiếp tục giữ nguyên lãi suất trong thời gian tới
Ngày 17/4 theo giờ Việt Nam, tại một diễn đàn kinh tế, Chủ tịch Powell khẳng định bình ổn giá cả là điều kiện tiên quyết để duy trì thị trường lao động bền vững. Do đó, Fed sẽ tiếp tục giữ nguyên lãi suất trong thời gian tới để theo dõi thêm các tác động từ chính sách thương mại và diễn biến kinh tế, đặc biệt dưới bối cảnh chính sách thuế quan của Tổng thống Donald Trump liên tục thay đổi. Ông Powell lưu ý rằng nếu tăng trưởng kinh tế chậm lại trong khi lạm phát vẫn neo cao, Fed có thể rơi vào thế khó khi phải cân bằng giữa mục tiêu kiểm soát giá cả và thúc đẩy việc làm. Vì vậy, Fed sẽ hành động thận trọng, tránh để các cú sốc giá do thuế quan gây ra biến thành lạm phát kéo dài, đồng thời đảm bảo kỳ vọng giá cả trong dài hạn tiếp tục ổn định.
Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục hạ lãi suất chính sách
Trong cuộc họp ngày 17/4, ECB cho biết triển vọng lạm phát đang đi đúng hướng như cơ quan này kỳ vọng. Bên cạnh đó, triển vọng kinh tế khu vực đang xấu đi do căng thẳng thương mại leo thang. Chủ tịch ECB Christine Lagarde cảnh báo sụt giảm về thương mại có thể kéo theo sụt giảm đầu tư và tiêu dùng. ECB kiên định với mục tiêu đưa lạm phát về mức 2.0% trong trung hạn, đặc biệt là trong điều kiện thị trường bất ổn hiện nay. ECB quyết định hạ các lãi suất chính sách 25 điểm cơ bản. Theo đó, lãi suất cho vay tái cấp vốn, lãi suất cho vay cận biên và lãi suất tiền gửi tại ECB lần lượt xuống mức 2.25%; 2.40% và 2.65%. ECB sẽ tiếp tục dựa vào dữ liệu trong từng cuộc họp để xác định lập trường chính sách tiền tệ phù hợp.
2. Tin Trong nước
Kiều hối chuyển về Thành phố Hồ Chí Minh tăng trưởng tích cực trong quý I
Theo Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 2, tính đến cuối tháng 3, lượng kiều hối chuyển về TPHCM vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực. Tổng lượng kiều hối chuyển về thành phố đạt 2.41 tỷ đô la Mỹ, bằng 25.3% so với cả năm 2024 và tăng 19.6% so với quí liền kề trước đó. Lượng kiều hối chuyển về quí I/2025 tuy có thấp hơn quí I/2024 nhưng vẫn ghi nhận cao hơn quí I/2023 và quí I/2022. Đáng chú ý, kiều hối chuyển về từ khu vực châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 48.7% và tăng 46.1% so với quí trước. Đây là mức tăng trưởng cao nhất so với các khu vực khác. Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 2, những diễn biến về môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, sự phát triển hoạt động du lịch, văn hóa thể thao gắn với những nét đẹp văn hóa truyền thống dân tộc và những hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước sẽ là yếu tố tác động tích cực đến việc thu hút kiều hối và sử dụng hiệu quả nguồn lực kiều hối trong năm 2025 và các năm tiếp theo.
Triển khai gói tín dụng 100.000 tỷ đồng cho nông, lâm, thủy sản
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành công văn số 2756 đề nghị các ngân hàng thương mại triển khai chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản với quy mô tổng thể lên đến 100,000 tỷ đồng. Nhóm thuộc danh sách vay vốn là khách hàng có dự án/phương án phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.
Những ngân hàng tham gia chương trình này gồm Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank, LPBank, Sacombank, MB, ACB, Nam A Bank, OCB, Eximbank, BVBank, SHB, HDBank và VietBank. Các ngân hàng này sẽ theo dõi, thống kê kết quả triển khai chương trình và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo Ngân hàng Nhà nước, cung cấp cho các cơ quan liên quan khác (nếu có). Ngân hàng thương mại cũng chịu trách nhiệm việc triển khai theo đúng cam kết của chương trình này.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: lãi suất VND liên ngân các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống tăng mạnh phiên đầu tuần rồi giảm trở lại. Chốt ngày 18/4, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch ở mức: qua đêm 4.08% (+0.01%); 1 tuần 4.33% (+0.05%); 2 tuần 4.50% (-0.03%); 1 tháng 4.63% (+0.01%). so với phiên cuối tuần trước đó.
Lãi suất USD: biến động nhẹ ở tất cả các kỳ hạn trong tuần qua. Phiên 18/4, lãi suất USD liên ngân hàng giao dịch tại: qua đêm 4.30% (-0.02%); 1 tuần 4.36% (-0.03%); 2 tuần 4.44% (không thay đổi) và 1 tháng 4.50% (+0.01%) so với phiên cuối tuần trước đó.
|
Thời hạn |
Kết tuần 1 tháng 4 (04/04/25) | Kết tuần 2 tháng 4 (11/04/25) | Kết tuần 3 tháng 4 (18/04/25) | Biến động |
|
Qua đêm |
4.06 | 4.07 | 4.08 | +0.01 |
|
1 tuần |
4.30 | 4.28 | 4.33 |
+0.05 |
| 2 tuần | 4.40 | 4.48 | 4.45 |
-0.03 |
| 1 tháng | 4.56 | 4.62 | 4.63 |
+0.01 |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Trong bối cảnh bất ổn kinh tế toàn cầu, Ngân hàng nhà nước tiếp tục triển khai những gói tín dụng hỗ trợ cùng lãi suất ưu đãi để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, lãi suất trên thị trường còn dư địa giảm thêm hay không còn phụ thuộc khả năng phối hợp chính sách và năng lực ứng phó với các cú sốc toàn cầu.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 16/4, Kho bạc Nhà nước đấu thầu thành công 11,575 tỷ đồng/14,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu (tỷ lệ trúng thầu đạt 83%). Trong đó, kỳ hạn 5 năm và 15 năm huy động được toàn bộ khối lượng gọi thầu, lần lượt là 3,000 tỷ đồng và 500 tỷ đồng. Kỳ hạn 10 năm huy động được 8,060 tỷ đồng/10,000 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 30 năm huy động được 15 tỷ đồng/ 500 tỷ đồng gọi thầu. Lãi suất trúng thầu ở kỳ hạn 5 năm là 2.20% (+0.05%), 10 năm là 3.0% (không đổi), 15 năm là 3.09% (+0.01%) và 30 năm là 3.28% (không đổi) so với phiên trước đó.
Trên thị trường thứ cấp: Giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình 12,995 tỷ đồng/phiên, giảm nhẹ so với mức 13,565 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua biến động nhẹ ở các kỳ hạn 5 năm – 15 năm. Chốt phiên 18/4, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 2.08% (không đổi); 2 năm 2.11% (không đổi); 3 năm 2.17% (không đổi); 5 năm 2.39% (+0.02%); 7 năm 2.73% (+0.002%); 10 năm 3.04% (-0.001%); 15 năm 3.20% (+0.003); 30 năm 3.43% (không đổi) so với phiên cuối tuần trước.
|
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 16/4 (KBNN) |
|
5 năm |
2.20% (+0.05%) |
|
10 năm |
3.00% (không đổi) |
| 15 năm |
3.09% (+0.01%) |
| 30 năm |
3.28% (không đổi) |
|
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 23/4 (tỷ VND) |
|
5 năm |
2,000 |
|
10 năm |
9,000 |
| 15 năm |
1,000 |
| 30 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường duy trì tăng trở lại kèm lợi suất trúng thầu tăng nhẹ.
- Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm nhẹ so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất tăng ở hầu hết các kỳ hạn.
- Trong ngắn hạn, lãi suất trên hai thị trường khó giảm thêm.
3. Thị trường mở
Thị trường từ 14-18/4, ở kênh cầm cố, NHNN chào thầu 140,000 tỷ đồng với 5 kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 35 ngày và 91 ngày, lãi suất đều giữ ở mức 4.0%. Có 63,678.83 tỷ đồng trúng thầu; có 72,035.40 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua trên kênh cầm cố. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN. Không có khối lượng tín phiếu đáo hạn trong tuần qua.
Như vậy, NHNN đã hút ròng 8,356.57 tỷ đồng từ thị trường trong tuần qua bằng kênh thị trường mở. Có 110,510 tỷ đồng lưu hành trên kênh cầm cố, không còn tín phiếu NHNN lưu hành trên thị trường.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá tăng – giảm đan xen.
- Tỷ giá trung tâm nhìn chung được NHNN điều chỉnh tăng, ngoại trừ giảm nhẹ vào giữa tuần. Chốt ngày 18/4, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,898 VND/USD, giảm 25 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân giảm nhẹ trong tuần sau đó tăng mạnh vào cuối tuần. Kết thúc phiên 18/4, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25,950, tăng 165 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động theo xu hướng giảm đầu tuần và tăng trở lại cuối tuần. Chốt phiên 18/4, tỷ giá tự do tăng 195 đồng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 26,285 VND/USD và 26,385 VND/USD.
| Tỷ giá ngày 14/04/2025 | Tỷ giá ngày 21/04/2025 | ||||
|
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Biến động |
|
USD |
23,692 | 26,080 | 23,712 | 26,102 | +22 |
|
EUR |
26,905 | 29,738 | 27,148 | 30,006 | +268 |
|
JPY |
166 | 183 | 168 | 185 |
+2 |
| GBP | 30,988 | 34,250 | 31,587 | 34,912 |
+662 |
| CHF | 28,994 | 32,046 | 29,174 | 32,245 |
+199 |
| AUD | 14,893 | 16,461 | 15,109 | 16,700 |
+239 |
| CAD | 17,057 | 18,852 | 17,123 | 18,925 |
+73 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Tuần qua, giá USD tại các ngân hàng thương mại cũng đồng loạt điều chỉnh tăng ngay từ đầu phiên giao dịch đầu tuần trong bối cảnh lo lắng căng thẳng thương mại Mỹ – Trung gia tăng. Mặc dù USD đang yếu đi trên diện rộng, tỷ giá USD/VND vẫn duy trì ở mức cao trong nước. Ngân hàng Nhà nước cho biết sẽ tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường để kịp thời điều hành chính sách tỷ giá bằng các công cụ và giải pháp phù hợp, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu ổn định tỷ giá và hỗ trợ giảm lãi suất.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
ABS cung cấp trọn bộ tài liệu hỗ trợ đầu tư, bao gồm báo cáo cổ phiếu, báo cáo triển vọng ngành, khuyến nghị đầu tư, bản tin thị trường định kỳ,…được nghiên cứu và phân tích toàn diện và chuyên sâu, cập nhật tức thời và thường xuyên. Xem thêm bộ tài liệu đầu tư này tại đây.