Chia sẻ:

Toàn cảnh thị trường tiền tệ: Quyết liệt đẩy mạnh tín dụng

 

Sáng 20/02/2024 Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn ngành về đẩy mạnh tín dụng ngân hàng năm 2024, với sự tham dự của các đơn vị thuộc NHNN; NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố, Tổng thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam; các ngân hàng thương mại nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hiệu quả ngay từ những tháng đầu năm.

 

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) công bố biên bản cuộc họp đầu năm 2024

Theo biên bản cuộc họp tháng Một (công bố ngày 21/02), cơ quan này nhận định lạm phát đang chậm dần khi chỉ số giá tiêu dùng PCE toàn phần và PCE lõi trong tháng 12/2023 lần lượt tăng 2.6% và 2.9% so với cùng kỳ, cùng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Fed dự báo PCE sẽ tiếp tục giảm dần trong năm 2024 do cung cầu cân bằng hơn. Dự kiến PCE toàn phần và PCE lõi sẽ ở gần mức mục tiêu 2.0% vào năm 2026. Fed cũng không kỳ vọng sẽ cắt giảm lãi suất chính sách sớm cho đến lạm phát thật sự được kiểm soát.

 

Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBoC) đã cắt giảm lãi suất cơ bản

PBoC đã cắt giảm LPR kỳ hạn 5 năm/lãi suất thế chấp,xuống 3.95% từ 4.10%, trong khi mức lãi suất kỳ hạn 1 năm được giữ nguyên ở mức 3.45%. Điều kiện kinh tế ngày càng xấu đi ở Trung Quốc có thể kiến các cơ quan điều hành nới lỏng tiền tệ hơn nữa.

 

2. Tin Trong nước

Kỳ vọng tín dụng Khu công nghiệp

Nhu cầu vốn ở các khu công nghiệp – chế xuất tăng do hạ tầng trong nội khu đã định hình, doanh nghiệp rất thuận lợi trong vay vốn ngân hàng sản xuất kinh doanh. Tính đến cuối 2023, tăng trưởng tín dụng lĩnh vực khu công nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh tăng khoảng hơn 10.5% so với năm 2022. Đặc biệt, cùng với kỳ vọng trụ cột nền kinh tế là đầu tư công trong năm 2024, lĩnh vực khu công nghiệp cũng là điểm sáng giúp hồi phục nền kinh tế. Nhiều Ngân hàng thương mại cũng đã đưa ra các chương trình tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Chẳng hạn, Agribank có gói vay ưu đãi cho các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng nhà xưởng, kho bãi cho thuê với mức lãi suất trung dài hạn cố định 7.3%/năm trong hai năm đầu. VietinBank có gói vay 15,000 tỷ đồng dành cho các doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp lĩnh vực xây lắp. TPBank, VietBank và Techcombank đồng thời cung cấp các gói vay ưu đãi cho các doanh nghiệp ngành nhựa với mức lãi suất thấp hơn so với các khoản vay thông thường từ 0.5-1.5%/năm.

 

Tăng trưởng tín dụng đầu năm 2024 ghi nhận mức âm

Theo số liệu cập nhật tại Hội nghị đẩy mạnh tín dụng ngân hàng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2024, đến cuối năm 2023, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 13.71% so với cuối năm 2022. Tuy nhiên bước sang tháng 01/2024, tín dụng toàn hệ thống giảm 0.6% so với cuối năm 2023. Phó Thống đốc Thường trực Đào Minh Tú chỉ ra 2 nguyên nhân cơ bản của con số tăng trưởng âm này: tăng trưởng tín dụng có tính chất quy luật, thông thường vào tháng Tết cổ truyền thì tín dụng không tăng; do khả năng hấp thụ của nền kinh tế yếu, doanh nghiệp còn khó khăn, nhu cầu tiêu dùng thấp khiến tín dụng chững lại. Phía các ngân hàng thương mại cũng cho biết lãi suất vay hiện nay đã không còn là rào cản tín dụng do lãi suất vay hiện nay đã xuống mức thấp so với trước đại dịch COVID. Các bên tham gia hội nghị cũng đồng lòng triển khai quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; các chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất cho từng đối tượng khách hàng và có chính sách lãi suất phù hợp nhằm hỗ trợ khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn, phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng; tăng cường công tác giám sát và thực hiện nghiêm túc kỷ luật trong xử lý vi phạm trong công tác cho vay.

 

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: tăng mạnh ở tất cả các kỳ hạn. Chốt ngày 23/2, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 3.63% (+2.49%); 1 tuần 3.57% (+2.19%); 2 tuần 3.35% (+1.83%); 1 tháng 2.74% (+0.78%) so với phiên cuối tuần trước.

 

Lãi suất USD: tăng -giảm nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn ngắn. Phiên cuối tuần 23/2, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.19% (không thay đổi); 1 tuần 5.29% (không thay đổi); 2 tuần 5.35% (+0.02%) và 1 tháng 5.40% (không thay đổi) so với phiên cuối tuần trước.

 

Thời hạn

Kết tuần 1 tháng 2 (02/02/24) Kết tuần 3 tháng 2 (16/02/24) Kết tuần 4 tháng 2 (23/02/24) Biến động

Qua đêm

1.41 1.14 3.63 +2.49%

1 tuần

1.71 1.38 3.57

+2.19%

2 tuần 1.84 1.52 3.35

+1.83%

1 tháng 1.91 1.96 2.74

+0.78%

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Lãi suất huy động tiền gửi của các ngân hàng tiếp tục giảm, thanh khoản dồi dào và có nhu cầu thúc đẩy tăng trưởng tín dụng sẽ là cơ hội để các ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay.
  • Ngoài ra, Phát biểu tại Hội nghị đẩy mạnh tín dụng ngân hàng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2024, Phó Thống đốc Thường trực Đào Minh Tú tổng kết, sang tháng 01/2024, tín dụng toàn hệ thống giảm 0.6% so với cuối năm 2023. Do đó, hệ thống ngân hàng có thể gia tăng áp lực giải ngân trong thời gian tới, tạo điều kiện cho lãi suất cho vay tiếp tục có dư địa giảm thêm.

 

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ 

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 21/2, KBNN huy động thành công 10,250 tỷ đồng/10,750 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu. Tỷ lệ trúng thầu là 95%. Trong đó, các kỳ hạn 5 năm, 10 năm và 15 năm huy động được toàn bộ lượng gọi thầu, lần lượt là 2,000 tỷ đồng, 4,500 tỷ đồng và 3,750 tỷ đồng. Kỳ hạn 30 năm không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn 5 năm là 1.41% (+0.01%), 10 năm 2.30% (+0.01%),15 năm 2.50% (+0.01%) so với phiên đấu thầu trước.

 

Trên thị trường thứ cấp: Từ 19-23/2, giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình 12,606 tỷ đồng/phiên, tăng mạnh so với mức 4,421 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần có xu hướng tăng ở tất cả các kỳ hạn. Chốt phiên 23/02, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.21% (+0.05%); 2 năm 1.24% (+0.05%); 3 năm 1.28% (+0.05%); 5 năm 1.47% (+0.04%); 7 năm 1.89% (+0.08%); 10 năm 2.35% (+0.04%); 15 năm 2.59% (+0.06%); 30 năm 3.01% (+0.01%).

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày

21/02 (KBNN)

5 năm

1.41% (+0.01%)
10 năm

2.30% (+0.01%)

15 năm

2.50% (+0.01%)

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 28/2 (tỷ VND)

5 năm

2,000
10 năm

3,000

20 năm

500

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, khối lượng trúng thầu trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp đều tăng so với tuần trước đó, đi kèm lãi suất trúng thầu tăng nhẹ. Thị trường thứ cấp ghi nhận mức giao dịch tăng gần 3 lần so với tuần trước đó.
  • Thị trường TPCP được kỳ vọng tiếp tục giao dịch tích cực trong thời gian tới.

 

 

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 19-23/2, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 5,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Có 6,037.51 tỷ đồng trúng thầu, không có khối lượng đáo hạn. NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua. Không còn tín phiếu lưu hành trên thị trường.

 

Như vậy, NHNN bơm ròng 6,037.51 tỷ đồng ra thị trường.

 

4, Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá tăng so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng – giảm qua các phiên. Chốt ngày 23/2, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,996 VND/USD, tăng 25 đồng so với phiên cuối tuần trước đó 2/2.
  • Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng tăng trong tuần. Kết thúc phiên 23/2, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,650 VND/USD, tăng mạnh 130 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do tăng so với tuần trước. Chốt phiên 23/2, tỷ giá tăng 200 đồng ở chiều mua vào và tăng 170 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,150 VND/USD và 25,220 VND/USD.

 

Tỷ giá ngày 19/02/2024 Tỷ giá ngày 26/02/2024

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,127 23,400 25,154 +27

EUR

24,555 27,139 24,662 27,258 +119

JPY

152 168 152 168

GBP 28,736 31,761 28,876 31,916

+155

CHF 25,867 28,590 25,859 28,581

-9

AUD 14,900 16,469 14,941 16,514

+45

CAD 16,901 18,680 16,870 18,646

-34

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Biên bản cuộc họp tháng 1.2024 của Mỹ được công bố, củng cố cho quan điểm lãi suất vẫn sẽ duy trì lâu hơn do FED cần bằng chứng ràng hơn về việc lạm phát đang giảm dần về mức mục tiêu 2% một cách bền vững. Kết hợp yếu tố khoảng thời gian sau tết nhu cầu ngoại tệ tăng lên do hoạt động thương mại sản xuất trở lại.
  • Trong ngắn hạn, tỷ giá VND/USD có thể tiếp tục biến động trong khoảng 3% và có thể hạ nhiệt từ nửa sau của 2024 khi FED bắt đầu hạ lãi suất.

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.