Chia sẻ:

Toàn cảnh thị trường tiền tệ: Lãi suất tiết kiệm lao dốc

 

Lãi suất huy động của các ngân hàng tiếp tục phá đáy lịch sử khi kỳ hạn 1 tháng đã xuống dưới mức 2%/năm. Các chuyên gia cho rằng, lãi suất sẽ tiếp tục đi ngang ở vùng thấp hết năm 2024.

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới tiếp tục giữ nguyên lãi suất.

Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) quyết định giữ nguyên lãi suất do lạm phát tháng vẫn tiếp tục dai dẳng. Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã giữ nguyên lãi suất chính trong cuộc họp đầu năm 2024 do lạm phát tháng 12.2023 giảm tốc.

 

Kinh tế Mỹ đã đón nhận nhiều chỉ báo quan trọng.

GDP Q4/2023 tăng 3.33% trong quý 4/2023, tăng mạnh hơn nhiều so với dự báo 2%.

 

Từ đầu năm 2024 đến 20/1/2024, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ tuần kết tăng lên 214 nghìn đơn, từ mức 187 nghìn đơn của tuần trước đó, và  vượt qua mức 199 nghìn đơn theo dự báo. Nền kinh tế vẫn ghi nhận tăng trưởng trong bối cảnh lạm phát đã giảm trở lại. Thị trường cũng dự báo rằng Mỹ có thể cắt giảm lãi suất lần đầu vào tháng 5/2024.

 

2. Tin Trong nước

Một số điểm thuận lợi của ngành ngân hàng 2024.

Các ngân hàng trung ương trên thế giới không còn tăng lãi suất, tạo điều kiện cho Việt Nam duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng. Chính phù và NHNN tiếp tục duy trì chính sách hỗ trợ hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Lãi suất giảm và duy trì ở vùng thấp giúp giảm chi phí vốn. Kỳ vọng tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ nhờ nhu cầu và đầu tư quay trở lại, trong đó có thị trường bất động sản mạnh mẽ sẽ thúc đẩy lợi nhuận ngành ngân hàng.

Một số chỉ báo cho thấy nợ xấu sớm đạt đỉnh, tỷ lệ nợ xấu không quá đáng lo ngại so với chu kỳ trước.

Tuy nhiên, một số rủi ro tiềm ẩn, đe dọa hệ thống: tăng trưởng tín dụng yếu hơn kỳ vọng, chất lượng tài sản xấu, nợ xấu, rủi ro địa chính trị.

 

Động lực của thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

Cuối năm 2023, ghi nhận tín hiệu tích cực trở lại của kênh trái phiếu doanh nghiệp với 55 đợt phát hành với tổng giá trị hơn 42 tỷ VNĐ, gấp 1.5 lần so với tháng 11/2023. Kỳ hạn trung bình của các đợt phát hành tháng 12 cũng dài hơn tháng 11 nhưng lãi suất trung bình thì giảm mạnh so với tháng 11. Năm 2024, thị trường trái phiếu doanh nghiệp có thể khởi sắc hơn bởi những một số động lực sau: mặt bằng lãi suất liên tục giảm trong thời gian qua, phần nào làm kênh tiền gửi tiết kiệm không còn hấp dẫn như giai đoạn trước nên có thể kích thích nhu cầu đầu tư TPDN quay trở lại; giá trị TPDN đến hạn thanh toán trong năm 2024 ước tính lên đến hơn 277,000 tỉ đồng; chi phí vốn đầu vào thấp trở lại, định hướng tăng trưởng tín dụng toàn ngành trong năm nay lên đến 15% và hạn mức tăng trưởng tín dụng đã được phân bổ đến từng ngân hàng ngay từ đầu năm 2024, giúp các ngân hàng vừa có nguồn lực lại vừa có động lực để đẩy mạnh phát triển tín dụng trong năm 2024, trong đó TPDN luôn là một trong những kênh hấp thụ vốn lớn của hệ thống ngân hàng.

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: xu hướng giảm ở các kỳ hạn. Chốt ngày 26/01, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0.18% (-0.01%); 1 tuần 0.30% (không thay đổi); 2 tuần 0.53% (-0.05%); 1 tháng 1.13% (-0.13%) so với phiên cuối tuần trước.

 

Lãi suất USD: tăng ở hầu hết các kỳ hạn ngắn. Phiên cuối tuần 26/01, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.13% (+0.03); 1 tuần 5.24% (+0.03%); 2 tuần 5.30% (+0.01%) và 1 tháng 5.39% (không thay đổi) so với phiên cuối tuần trước.

 

Thời hạn

Kết tuần 2 tháng 1 (12/01/24) Kết tuần 3 tháng 1 (19/01/24) Kết tuần 4 tháng 1 (26/01/24) Biến động

Qua đêm

0.20 0.19 0.18 -0.01%

1 tuần

0.30 0.30 0.30

2 tuần 0.55 0.58 0.53

-0.05%

1 tháng 1.28 1.26 1.13

-0.13%

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Đầu năm 2024, ghi nhận nhiều ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất tiền gửi. Chủ động giảm lãi suất tiền gửi không chỉ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí đầu vào mà còn tăng tính chủ động cạnh tranh khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều nguồn vốn vay giá rẻ trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay. Các ngân hàng quốc doanh đã tiên phong trong cuộc đua giảm lãi suất, do đó, có thể sẽ các đợt giảm lãi suất tiếp theo đến từ các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ 

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 24/1, Ngày 24/01, KBNN huy động thành công 7,244 tỷ đồng/8,500 tỷ đồng TPCP, tương đương tỷ lệ trúng thầu là 85%. Trong đó, kỳ hạn 10 năm, 20 năm và 30 năm huy động được toàn bộ khối lượng gọi thầu, lần lượt là 2,000 tỷ đồng 1,000 tỷ đồng và 1,500 tỷ đồng; kỳ hạn 5 năm huy động được 1,634 tỷ đồng/2,000 tỷ đồng và 15 năm huy động được 1,110 tỷ đồng/2,000 tỷ đồng gọi thầu. Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 5 năm là 1.37% (-0.02%), 10 năm 2.23% (+0.03%), 15 năm 2.43% (+0.03%), 20 năm 2.65% (-0.10%) và 30 năm 2.85% (không đổi).

 

Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình trung bình  8,651 tỷ đồng/phiên, giảm so với mức 9,823 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua có xu hướng giảm ở hầu hết các kỳ hạn ngoại trừ kỳ hạn 10 năm và 15 năm. Chốt phiên 19/1, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.13% (-0.34%); 2 năm 1.15% (-0.32%); 3 năm 1.20% (-0.29%); 5 năm 1.42% (-0.12%); 7 năm 1.82% (-0.01%); 10 năm 2.24% (+0.02%); 15 năm 2.44% (+0.02%); 30 năm 3.01% (-0.01%).

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày

24/01 (KBNN)

5 năm

1.37% (-0.02%)

10 năm

2.23% (+0.03%)
15 năm

2.43% (+0.03%)

15 năm

2.65% (-0.10%)

30 năm

2.85% (không đổi)

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 31/1 (tỷ VND)

5 năm

3,500

10 năm

3,000

15 năm

3,000

30 năm

500

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, khối lượng trúng thầu trên thị trường sơ cấp tăng mạnh so với tuần trước đó, đi làm lãi suất trúng thầu biến động tăng giảm đan xen. Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm nhẹ so với tuần trước đó, đi kèm mức lợi suất giảm ở hầu hết các kỳ hạn.
  • Thị trường có thể tiếp tục giao dịch ổn định trong điều kiện thị trường chưa có nhiều sức ép bất ngờ từ thị trường trong nước và quốc tế.

 

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 22-26/01, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày khối lượng là 5,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Không có khối lượng trúng thầu. NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua. Không còn tín phiếu lưu hành trên thị trường.

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến giảm so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng – giảm qua các phiên. Chốt ngày 26/01, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,036 VND/USD, giảm 1 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng tăng trong tuần. Kết thúc phiên 26/01, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,598 VND/USD, tăng 62 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động tăng trong tuần qua. Chốt phiên 26/01, tỷ giá tăng 265 đồng ở chiều mua vào và 235 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,065 VND/USD và 25,115 VND/USD.

 

Tỷ giá ngày 22/01/2024 Tỷ giá ngày 29/01/2024

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,182 23,400 25,187 +5

EUR

24,891 27,511 24,757 27,363 -148

JPY

154 171 154 170

-1

GBP 29,012 32,066 28,986 32,037

-29

CHF 26,306 29,075 26,418 29,199

+124

AUD 15,087 16,675 15,013 16,594

-81

CAD 17,008 18,798 16,967 18,753

-45

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Tuần qua, tỷ giá VND/USD tiếp tục biến động tăng. Gần đây, xu hướng tăng của đồng đô tiếp tục được củng cố bởi những chỉ báo mạnh mẽ từ nền kinh tế Mỹ. Nền kinh tế ghi nhận mức giảm lạm phát xuống thấp hơn 3%, đồng thời ghi nhận mức tăng trưởng GDP cao hơn dự báo. Yếu tố này củng cố cho đà tăng giá của đồng đô thời gian vừa qua.
  • Tuy nhiên, Việt Nam theo đuổi chính sách tiền tệ linh hoạt, cởi mở, ổn định lạm phát và hồi phục kinh tế. Lượng kiều hối về nước tiếp tục ghi nhận tăng trưởng, các dự án đang dần được tháo gỡ nút thắt về mặt pháp lý, góp phần khơi thông dòng vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hồi phục. Mặc dù còn nhiều thách thức trong công cuộc điều hành tỷ giá, và áp lục từ trong và ngoài nước, tỷ giá được dự đoán sẽ dao động trong biên độ 2-3%.

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.