Chia sẻ:

Toàn cảnh thị trường tiền tệ: Kỳ vọng chính sách tiền tệ năm 2024

Trong bối cảnh lạm phát thế giới hạ nhiệt và ngân hàng trung ương Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, linh hoạt nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong năm 2024. Lãi suất cho vay được kỳ vọng sẽ tiếp tục giảm.

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Hiệu quả chương trình cho vay lãi suất thấp tại Trung Quốc

Những năm gần đây, Trung Quốc liên tục đưa ra các chương trình cho vay lãi suất thấp có tổng trị giá 740 tỉ đô la Mỹ, dành cho các doanh nghiệp được ưu tiên, nhằm kích thích nền kinh tế. Tuy nhiên, việc xác định các doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn vẫn đang là thách thức lớn của các ngân hàng. Mặc dù được các cơ quan quản lý khuyến khích và được Ngân hàng trung ươngTrung Quốc (PBoC) hỗ trợ, nhưng một số ngân hàng thương mại cho biết họ không thể thúc đẩy lợi ích chung bằng cách gây thiệt hại cho mình do lo ngại rủi ro tín dụng trong bối cảnh kinh tế ảm đạm như hiện nay.

 

Các nền kinh tế lớn trên thế giới có thể sớm cắt giảm lãi suất

Thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách diễn ra ngày 19-20/3 năm tới trong bối cảnh lạm phát hạ nhiệt nhanh hơn dự kiến. Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) đã giảm 0.1% trong tháng 11.2023 so với tháng 10.2023. Thị trường cũng kỳ vọng ngân hàng trung ương Anh có thể cắt giảm lãi suất từ tháng 3/2024 trong bối cảnh nền kinh tế có nguy cơ rơi vào suy thoái và lạm phát đang hạ nhiệt. Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) hàng năm của Anh đã giảm xuống còn 3.9% trong tháng 11 từ mức 4.6% của tháng 10.

 

2. Tin Trong nước

Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 2024.

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành văn bản số 10167/NHNN-CSTT gửi các tổ chức tín dụng về kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2024 là 15% nhưng linh hoạt điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. Đồng thời , ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các tổ chức tín dụng phải tiếp tục duy trì ổn định mặt bằng lãi suất huy động và phấn đấu giảm lãi suất cho vay, cắt, giảm thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình và thủ tục cấp tín dụng, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận tín dụng ngân hàng.

 

Biểu lãi suất mới dịp cuối năm 2023 và đầu năm 2024.

Nhiều ngân hàng đã công bố biểu lãi suất huy động mới, hiệu lực những ngày giao dịch cuối năm 2023. Ví dụ, lãi suất kỳ hạn 6 tháng của Techcombank cũng đã điều chỉnh xuống mức 4.35% – 4.6%/năm, lãi suất kỳ hạn 3 tháng là 3.35-3.5%/năm. VietinBank thay đổi biểu lãi suất huy động từ ngày 27/12/2023 với việc điều chỉnh giảm 0.4-0.5%/năm ở các kỳ hạn dưới 12 tháng. ABBank cũng giảm mạnh lãi suất từ ngày 27/12/2023, với kỳ hạn 13 tháng – 36 tháng giảm mạnh từ 4.4%/năm xuống còn 4%/năm. Saigonbank áp dụng biểu lãi suất mới từ ngày 29/12/2023, chỉ còn 5,5%/năm với kỳ hạn từ 18 tháng trở lên, giảm 0.1% so với trước, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng giảm mạnh từ 5,8%/năm xuống còn 5.3%/năm. Agribank điều chỉnh lãi suất huy động kỳ hạn dưới 3 tháng về mức 2%/năm kể từ ngày 27/12/2023, …

Từ ngày 01/01/2024, Agribank tiếp tục điều chỉnh chỉnh giảm 0,5%/năm với lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản, …

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: tăng qua các phiên. Chốt ngày 29/12, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 3.60% (+3.31%); 1 tuần 3.28% (+2.60%); 2 tuần 2.94% (+1.64%); 1 tháng 2.56% (+0.96%).

 

Lãi suất USD: biến động ở tất cả các kỳ hạn. Phiên cuối tuần 29/12, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.08% (+0.02%); 1 tuần 5.17% (-0.02%); 2 tuần 5.27% (-0.01%) và 1 tháng 5.37% (-0.01%).

 

Thời hạn

Kết tuần 2 tháng 12 (15/12/23) Kết tuần 3 tháng 12 (22/12/23) Kết tuần 4 tháng 12 (29/12/23) Biến động

Qua đêm

0.20 0.29 3.60 +3.31%

1 tuần

0.36 0.68 3.28

+2.60%

2 tuần 0.60 1.30 2.94

+2.94%

1 tháng 1.24 1.60 2.56

+0.96%

 

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Tính đến ngày 26/12/2023, lãi suất huy động bình quân kỳ hạn 12 tháng đang ở mức 5.13%, giảm 2.9% so với đầu năm. Chính sách điều hành của NHNN vẫn theo hướng nới lỏng khi áp lực lạm phát và tỷ giá hạ nhiệt.
  • Do đó, trong năm 2024, lãi suất có thể tiếp tục đi ngang ở vùng thấp.

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ 

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 27/12, Kho bạc Nhà nước chào thầu 4,500 tỷ đồng trái phiếu chính phủ. Khối lượng trúng thầu là 1.798 tỷ đồng trúng thầu, đạt 40%. Trong đó, kỳ hạn 5 và 15 năm gọi không có khối lượng trúng thầu; kỳ hạn 10 năm trúng thầu 1,018 tỷ đồng/1,500 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 30 năm trúng thầu 780 tỷ đồng/1,000 tỷ đồng gọi thầu. Lãi suất phát hành ở 2 kỳ hạn trên lần lượt là 2.20%; 2.40% và 3.0%, không đổi so với lần trúng thầu trước.

 

Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình 17,769 tỷ đồng/phiên, giảm so với mức 14,490 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua giảm nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn, ngoại trừ kỳ hạn 5 năm và 15 năm.

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 27/12 (KBNN)

10 năm

2.20% (không đổi)

30 năm

3.00% (không đổi)

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 3/1 (tỷ VND)

5 năm

500
10 năm

2,000

15 năm

2,000

30 năm

500

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, lãi suất trúng thầu trên thị trường sơ cấp tiếp duy trì so với tuần trước đó. Thị trường thứ cấp có giá trị giao dịch tăng mạnh so với tuần trước.
  • Dự kiến giao dịch trên kênh TPCP sẽ tiếp tục sôi động trong cho tới năm 2024, do mặt bằng lãi suất tiếp tục xu hướng giảm hoặc duy trì ở mức thấp.

 

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 25-29/12, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày và 14 ngày vào 25/12 với tổng khối lượng là 14,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Có 4,551.36 tỷ đồng khối lượng trúng thầu.

Như vậy, NHNN bơm ròng 4,551.36 tỷ đồng ra thị trường trong tuần qua.

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến giảm so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng – giảm mạnh qua các phiên. Chốt ngày 29/12, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,866 VND/USD, giảm 49 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng dao động tăng – giảm đan xen. Kết thúc phiên 29/12, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,250 VND/USD, tăng 15 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động tăng trong tuần qua. Chốt phiên 29/12, tỷ giá tự do tăng 170 đồng ở chiều mua vào và 120 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 24,720 VND/USD và 24,770 VND/USD.

 

Tỷ giá ngày 25/12/2023 Tỷ giá ngày 02/01/2024

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,039 23,400 24,990 -49

EUR

24,986 27,616 25,014 27,647 +31

JPY

160 176 160 177

+1

GBP 28,800 31,831 28,834 31,869

38

CHF 26,508 29,298 26,899 29,730

+432

AUD 15,407 17,028 15,451 17,078

+50

CAD 17,074 18,872 17,119 18,921

+49

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Tính đến đầu tuần này 25/12, tỷ giá trung tâm đô la Mỹ/tiền đồng của Ngân hàng Nhà nước chỉ mới tăng 1.2% so với đầu năm, còn giá mua bán tại các ngân hàng thương mại cũng chỉ tăng xấp xỉ 2.8%. Giá đô la Mỹ trong nước vẫn tiếp tục giảm mặc dù tỷ giá về cuối năm thường chịu áp lực lớn do nhu cầu cao điểm thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
  • Theo số liệu Bộ Công Thương công bố Cán cân thương mại hàng hóa năm 2023 tiếp tục ghi nhận xuất siêu năm thứ 8 liên tiếp với mức thặng dư ước đạt 26 tỉ đô la, tăng vọt so với mức 11.2 tỉ đô la trong năm 2022. Mức vốn FDI giải ngân cao trong năm 2023. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM dự báo lượng kiều hối năm 2023 tăng mạnh so với 2022.
  • Ngoài ra, việc các ngân hàng trung ương lớn trên thế dừng chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ giúp chính sách điều hành tỷ giá tại Việt Nam không còn chịu nhiều áp lực như giai đoạn trước. Do đó, áp lực lên tỷ giá có thể giảm bớt xong vẫn còn những thách thức khó lường trong năm 2024.

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.