Chia sẻ:

Toàn cảnh thị trường tiền tệ: Hành động sớm để đạt mục tiêu

 

Ngay từ đầu năm 2024, trong điều kiện lãi suất huy động duy trì xu hướng giảm tạo ra nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp, nhiều ngân hàng đã triển khai ngay các chương trình cho vay ưu đãi dành cho cá nhân nhằm kích thích tín dụng tiêu dùng.

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Lạm phát vẫn dai dẳng ở Mỹ

Thị trường Mỹ tuần qua ghi chỉ số giá tiêu dùng CPI toàn phần tháng 12.2023 tại Mỹ tăng 0.3% so với tháng 11/2023. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ tuần kết thúc ngày 6/12 ở mức 202 nghìn đơn, tương đương với tuần trước đó và thấp hơn so với dự báo ở mức 209 nghìn đơn.

 

Trung Quốc tiếp tục giữ nguyên lãi suất

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) giữ nguyên lãi suất với khoản vay chính sách kỳ hạn 1 năm – lãi suất cho vay trung hạn (MLF) – ở mức 2.5%. Trong bối cảnh tình trạng giảm phát kéo dài, làm giảm giá trị xuất khẩu của Trung Quốc và khiến hàng hóa của họ trở nên rẻ hơn với người tiêu dùng ở nước ngoài; tăng trưởng tín dụng không đạt kỳ vọng, nhu cầu trong nước ảm đạm. PBoC đã bơm thêm gần 350 tỷ Nhân dân tệ vốn giá rẻ cho các ngân hàng chính sách để tài trợ cho các dự án nhà ở và cơ sở hạ tầng và khoảng 800 tỷ Nhân dân tệ với các khoản vay trung hạn. Tuy nhiên, kinh tế Trung Quốc cần thêm các động thái hỗ trợ khác như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giải phóng thêm thanh khoản trong hệ thống tài chính.

 

2. Tin Trong nước

Ngân hàng chú trọng cho vay ngay từ đầu năm

Hưởng ứng định hướng từ phía ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại cổ phần đã chủ động đẩy mạnh cho vay ngay từ đầu năm 2024 thông qua các gói lãi suất ưu đãi, giảm lãi suất cho vay và đơn giản thủ tục cho vay.  MSB, ACB, LPBank, Agribank, BVBank, … tung ra hàng loạt gói vay ưu đãi lãi suất nhằm chia sẻ khó khăn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tối ưu chi phí vay, kịp thời bổ sung nguồn vốn tái cơ cấu hoạt động, đặc biệt là đối với các lĩnh vực ưu tiên. Năm mới 2024, BVBank tiếp tục mang đến gói vay mua nhà ưu đãi lãi suất hấp dẫn chỉ từ 5%/năm dành cho khách hàng cá nhân. Tiếp sau BVBank là VPBank với mức 5.9%, Sacombank có mức lãi suất 6.5%/năm, HDBank đang áp mức lãi vay ưu đãi 6.8%.

 

Lãi suất tiết kiệm tiếp tục giảm tại các ngân hàng lớn

Ngày 15/1, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (TCB) giảm lãi suất huy động dành cho khách hàng cá nhân ở hàng loạt kỳ hạn dưới 12 tháng. Kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng giảm từ 2.75-2.9%/năm xuống mức 2.55-2.7%/năm. Kỳ hạn 6 tháng giảm từ 3.85-4.1%/năm xuống 3.55-3.8%/năm, … Ngày 12/1, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) giảm từ 0.1 – 0.2%/năm tùy từng kỳ hạn. Agribank cũng giảm lãi suất kỳ hạn 1 – 2 tháng từ 2.2%/năm xuống còn 2%/năm.

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: giảm ở hầu hết các kỳ hạn. Chốt ngày 12/01, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0.20%; 1 tuần 0.30% (-0.10%); 2 tuần 0.55% (-0.15%); 1 tháng 1.28% (-0.47%).

 

Lãi suất USD: biến động ở tất cả các kỳ hạn. Phiên cuối tuần 12/01, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.08% (không thay đổi); 1 tuần 5.20% (-0.01%); 2 tuần 5.28% (-0.02%) và 1 tháng 5.38% (-0.01%).

 

Thời hạn

Kết tuần 4 tháng 12 (29/12/23) Kết tuần 1 tháng 1 (05/01/24) Kết tuần 2 tháng 1 (12/01/24) Biến động

Qua đêm

3.60 0.20 0.20

1 tuần

3.28 0.40 0.30

-0.10%

2 tuần 2.94 0.70 0.55

-0.15%

1 tháng 2.56 1.75 1.28

-0.47%

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Trong buổi họp báo triển khai nhiệm vụ ngành ngân hàng năm 2024 mới đây, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước – ông Đào Minh Tú nhận định mặt bằng lãi suất hiện nay đang về mức thấp nhất trong vòng 20 năm. Với tình hình hiện tại và sắp tới, lãi suất đều có xu hướng thấp do được hỗ trợ bởi nguồn tiền gửi vào ngân hàng với lãi suất thấp và mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ hệ thống ngân hàng.

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ 

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 10/1, Kho bạc Nhà  5,939/7,250 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu, tỷ lệ trúng thầu đạt 82%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm và 10 năm huy động được toàn bộ lần lượt 750 tỷ đồng và 3,000 tỷ đồng gọi thầu; kỳ hạn 15 năm huy động được 2,189 tỷ đồng/3,000 tỷ đồng gọi thầu. Không có khối lượng trúng thầu ở kỳ hạn 30 năm. Lãi suất phát hành kỳ hạn 5 năm ở mức 1.50% (-0.08%); 10 năm 2.15% (-0.05%) và 15 năm 2.35% (-0.05%) so với phiên trước đó.

 

Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình trung bình 9,823 tỷ đồng/phiên, tăng so với mức 7,619 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua tăng – giảm đan xen ở các kỳ hạn. Chốt phiên 12/1, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.47% (-0.07%); 2 năm 1.47% (-0.07%); 3 năm 1.50% (-0.05%); 5 năm 1.53% (-0.02%); 7 năm 1.84% (-0.03%); 10 năm 2.23% (-0.02%); 15 năm 2.42% (-0.01%); 30 năm 3.02% (+0.03%).

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày

3/1 (KBNN)

5 năm

1.50% (-0.08%)
10 năm

2.15% (-0.05%)

30 năm

2.35% (-0.05%)

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 17/1 (tỷ VND)

5 năm

1,000

10 năm

3,000

15 năm

3,000

30 năm

500

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, cả thị trường sơ cấp và thứ cấp đều giao dịch ổn định trở lại. Thị trường sơ cấp đạt tỷ lệ trúng thầu 82% với lãi suất trúng thầu giảm ở tất cả các kỳ hạn. Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch tăng trở lại, đi kèm mức lợi suất giảm ở hầu hết các kỳ hạn.
  • Trong ngắn hạn, với diễn biến ổn định của tình hình kinh tế trong nước, thị trường trái phiếu chính phủ có thể duy trì được trạng thái giao dịch ổn định.

 

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 8-12/01, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày khối lượng là 5,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%.Không có khối lượng trúng thầu. Có 1,04 tỷ đồng đáo hạn. NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua. Không còn tín phiếu lưu hành trên thị trường.

Như vậy, NHNN hút ròng 1,04 tỷ đồng ra thị trường trong tuần qua.

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến giảm so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng – giảm qua các phiên. Chốt ngày 12/01, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,976 VND/USD, tăng 44 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng tăng trong tuần. Kết thúc phiên 12/01, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,499 VND/USD, tăng 129 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động tăng trong tuần qua. Chốt phiên 12/01, tỷ giá tự tăng 50 đồng ở chiều mua vào và bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 24,750 VND/USD và 24,50 VND/USD.

 

Tỷ giá ngày 08/01/2024 Tỷ giá ngày 15/01/2024

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,079 23,400 25,141 +62

EUR

24,892 27,512 24,969 27,597 +85

JPY

157 174 157 174

GBP 28,925 31,970 29,039 32,095

+125

CHF 26,728 29,542 26,717 29,529

-13

AUD 15,278 16,886 15,256 16,862

-24

CAD 17,023 18,815 17,009 18,800

-15

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Năm 2024, kinh tế sẽ phục hồi chậm, áp lực lạm phát cũng không đáng ngạI, chính sách tiền tệ năm 2024 tiếp tục được điều hành theo hướng nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế.
  • Bên cạnh đó, cán cân thương mại nhiều khả năng vẫn duy trì vị thế thặng dư, nguồn cung ngoại tệ dồi dào là cơ sở để Ngân hàng Nhà nước tiếp tục mua vào ngoại tệ bổ sung cho dự trữ ngoại hối quốc gia, giúp Ngân hàng Nhà nước có thể can thiệp thị trường để ổn định tỷ giá. DO đó, VND có thể sẽ mất giá khoảng 1.5 – 3% so với USD trong năm 2024.

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.