Chia sẻ:

Toàn cảnh thị trường tiền tệ: Diễn biến trái chiều

 

Lãi suất huy động diễn biến trái chiều trong tuần qua. Bên cạnh nhiều ngân hàng giảm lãi suất thì đã xuất hiện một số ngân hàng rục rịch tăng nhẹ

 

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Ngân hàng trung ương New Zealand giữ nguyên lãi suất hiện nay

Ngân hàng trung ương New Zealand (RBNZ) đã giữ nguyên lãi suất ở mức 5.5% và tiếp tục thắt chặt tiền tệ trong thời gian tới để giảm lạm phát. RBNZ cũng dự đoán rằng lạm phát có thể trở về phạm vi mục tiêu vào quý III.2024.

 

Thông tin kinh tế quan trọng của Mỹ

Cơ quan Thống kê Kinh tế Mỹ cho biết GDP quý IV/2023 tăng 3.2% so với quý trước đó. Nền kinh tế Mỹ ghi nhận 6 quý tăng trưởng liên tiếp. Cả năm 2023, GDP Mỹ tăng khoảng 2.5%, cao hơn mức tăng 1.0% của năm 2022. Chỉ số giá tiêu dùng cá nhân lõi và chỉ số giá tiêu dùng cá nhân toàn phần tháng 1/2024 lần lượt tăng 2.8% và 2.4% so với cùng kỳ năm 2023, và giảm lần lượt 0.1% và 0.2% so với tháng trước đó. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ tuần kết thúc ngày 24/02 ở mức 215 nghìn đơn, tăng nhẹ so với mức 202 nghìn của tuần trước đó. Nhiều quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho rằng cần trì hoãn việc cắt giảm lãi suất thêm để có những bằng chứng rõ ràng hơn về quá trình giảm của lạm phát về mức mục tiêu.

 

2. Tin Trong nước

Thúc đẩy cầu tín dụng

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 2/2024, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Phạm Thanh Hà cho biết, ngành Ngân hàng đã và đang có nhiều nỗ lực, giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh tín dụng: có văn bản chỉ đạo các TCTD tập trung đẩy mạnh giải pháp tăng trưởng tín dụng, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để sửa đổi phù hợp nhằm tăng khả năng tiếp cập vốn tín dụng ngân hàng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân. Các tháng đầu năm 2024, bên cạnh gói tín dụng 20,000 tỷ đồng cho vay đối với công nhân, hàng loạt ngân hàng cũng thúc đẩy giải ngân các gói vay tài trợ vốn tiêu dùng của hai công ty tài chính với nhiều chương trình ưu đãi, chẳng hạn HDBank có gói tín dụng 5,000 tỷ đồng, áp dụng ưu đãi lãi suất 0% trong tháng đầu và từ 6.7%/năm trong các tháng tiếp theo. Gói vay tiêu dùng của LPBank áp dụng hạn mức vay tối đa 2 tỷ đồng/khách hàng, lãi suất từ 6.5%/năm. Gói vay 10,000 tỷ đồng cho vay tiêu dùng của Agribank áp dụng giảm từ 2,5% lãi suất so với các khoản vay thông thường cùng kỳ hạn, kéo dài đến hết tháng 6/2024.

 

Gia hạn thông thư 02/2023/TT-NHNN về cơ cấu nợ

Cuối tháng 4/2023, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn. Phó Thống đốc Thường trực Đào Minh Tú cho biết, trong năm 2024, ngành Ngân hàng tiếp tục triển khai chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư 02. Nhưng thời gian gia hạn thêm 6 tháng hay 1 năm thì cần được xem xét kỹ nhằm hài hòa giữa hỗ trợ nền kinh tế, nhưng cũng phải đảm bảo an toàn, đảm bảo chất lượng nợ của các NHTM không để nợ xấu phát sinh, dẫn đến hậu quả sau này.

 

Diễn biến trái chiều trên thị trường tiền tệ

Trên thị trường tiền tệ, lãi suất huy động diễn biến trái chiều. Bên cạnh nhiều ngân hàng giảm lãi suất thì một số ngân hàng rục rịch tăng nhẹ. Chẳng hạn như, Sacombank vừa nâng lãi suất kỳ hạn 3 tháng thêm 0.1%, lên mức 2.7%/năm, BVBank tăng lãi suất ở các kỳ hạn dài như 24 tháng và 36 tháng thêm lần lượt 0.1% và 0.2%lên mức 5.7%/năm và 5.9%/năm. Các NHTM đã được giao toàn bộ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng từ đầu năm. Do đó, một số ngân hàng có thể điều chỉnh tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu vay vốn sắp tới. Tuy nhiên, xu hướng giảm lãi suất huy động vẫn đang là chủ đạo. Việc tiếp tục thiết lập mặt bằng lãi suất thấp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn với chi phí hợp lý để sớm phục hồi, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

 

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: giảm mạnh trở lại ở tất cả các kỳ hạn. Chốt ngày 1/3, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 1.47% (-2.16%); 1 tuần 1.63% (-1.94%); 2 tuần 1.86% (-1.49%); 1 tháng 2.44% (-0.30%) so với phiên cuối tuần trước.

 

Lãi suất USD: tăng – giảm nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn ngắn. Phiên cuối tuần 1/3, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.19% (không thay đổi); 1 tuần 5.29% (không thay đổi); 2 tuần 5.34% (-0.01%) và 1 tháng 5.40% (không thay đổi) so với phiên cuối tuần trước.

 

Thời hạn

Kết tuần 3 tháng 2 (16/02/24) Kết tuần 4 tháng 2 (23/02/24) Kết tuần 1 tháng 3 (01/03/24) Biến động

Qua đêm

1.14 3.63 1.47 -2.16%

1 tuần

1.38 3.57 1.63 -1.94%
2 tuần 1.52 3.35 1.86

-1.49%

1 tháng 1.96 2.74 2.44

-0.30%

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú khẳng định, các mức lãi suất điều hành vẫn được giữ nguyên ít nhất trong nửa đầu năm 2024 nhằm tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế. Song song với điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát và mục tiêu chính sách tiền tệ, NHNN luôn khuyến khích các TCTD tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cấp tín dụng, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế.
  • Do đó, mặt bằng lãi suất thấp có thể tiếp tục duy trì trong những tháng đầu năm nay để doanh nghiệp, người dân yên tâm làm ăn, giúp nền kinh tế phục hồi.

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ 

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 21/2, KBNN huy động thành công 10,250 tỷ đồng/10,750 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu. Tỷ lệ trúng thầu là 95%. Trong đó, các kỳ hạn 5 năm, 10 năm và 15 năm huy động được toàn bộ lượng trái phiếu chính phủ gọi thầu, lần lượt là 2,000 tỷ đồng, 4,500 tỷ đồng và 3,750 tỷ đồng. không có khối lượng trúng thầu ở kỳ hạn 20 năm. Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 5 năm là 1.42% (+0.01%); 10 năm 2.31% (+0.01%); 15 năm 2.51% (+0.01%) so với phiên đấu thầu trước.

 

Trên thị trường thứ cấp: Từ 25-1/3, giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình 9,949 tỷ đồng/phiên, giảm so với mức 12,606 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua có sự phân hóa giữa các kỳ hạn. Chốt phiên 1/3, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1,21% (không đổi so với tuần trước đó); 2 năm 1.24% (không đổi); 3 năm 1.28% (không đổi); 5 năm 1.46% (-0.01%); 7 năm 1.84% (-0.05%); 10 năm 2.33% (-0.02%); 15 năm 2.57% (-0.02%); 30 năm 3.01% (+0.01%).

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 28/02 (KBNN)

5 năm

1.42% (+0.01%)
10 năm

2.31% (+0.01%)

15 năm

2.51% (+0.01%)

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 6/3 (tỷ VND)

5 năm

2,000

10 năm

3,500

20 năm

2,500

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, khối lượng trúng thầu trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp tiếp tục duy trì ở mức cao, đi kèm lãi suất trúng thầu tăng nhẹ. Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất có sự phân hóa, giảm ở kỳ hạn ngắn và tăng ở kỳ hạn dài hơn.
  • Trong thời gian tới, thị trường TPCP có thể duy trì được trạng thái giao dịch ổn định.

 

 

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 26/2-1/3, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 23,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Không có khối lượng trúng thầu, có 6,037.51 tỷ đồng đáo hạn. NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua. Không còn tín phiếu lưu hành trên thị trường.

 

Như vậy, NHNN hút ròng 6,037.51 tỷ đồng ra thị trường.

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá tăng so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng ở đầu tuần và giảm ở cuối tuần. Chốt ngày 1/3, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,002 VND/USD, tăng nhẹ 6 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng tăng trong tuần và giảm trở lại vào cuối tuần. Kết thúc phiên 1/3, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,650 VND/USD, không đổi so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do tăng so với tuần trước. Chốt phiên 1/3, tỷ giá tăng 190 đồng ở chiều mua vào và tăng 180 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,340 VND/USD và 25,400 VND/USD.

 

Tỷ giá ngày 26/02/2024 Tỷ giá ngày 04/03/2024

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,154 23,400 25,154

EUR

24,662 27,258 24,726 27,329 +71

JPY

152 168 152 168

GBP 28,876 31,916 28,872 31,911

-5

CHF 25,859 28,581 25,818 28,536

-45

AUD 14,941 16,514 14,883 16,450

-64

CAD 16,870 18,646 16,823 18,593

-53

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Từ đầu năm 2024 đến nay, tỷ giá diễn biến linh hoạt theo cả hai chiều, phù hợp với điều kiện thị trường: (i) Tỷ giá chịu áp lực tăng, một trong các nguyên nhân là nhu cầu ngoại tệ đầu năm tương đối lớn để nhập khẩu nguyên vật liệu; (ii) Đầu tháng 2/2024, tỷ giá có xu hướng giảm với nguồn cung ngoại tệ dồi dào trước Tết và tăng trở lại sau Tết Nguyên đán trước áp lực của đồng USD. Về cơ bản, cân đối cung cầu ngoại tệ duy trì tương đối ổn định, thanh khoản thị trường thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ; tỷ giá diễn biến phù hợp với xu hướng các đồng tiền quốc tế so với USD. NHNN tiếp tục theo dõi sát tình hình thị trường để điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp, sẵn sàng can thiệp thị trường khi cần thiết để ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

 

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.