Chia sẻ:

Toàn cảnh thị trường tiền tệ: Tín dụng chưa thể tăng cao

 

Hiện nay, mặt bằng lãi suất huy động liên tục phá đáy, lượng tiền gửi vào hệ thống tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng vẫn chưa có dấu hiệu tăng trưởng trở lại do các doanh nghiệp còn khó tiếp cận vốn vay và nhu cầu vẫn ở mức thấp.

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo nền kinh tế Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm tốc

IMF dự báo nền kinh tế Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm tốc trong những năm tới, do nhu cầu trong nước và quốc tế suy yếu,dân số già hóa nhanh chóng, cuộc khủng hoảng nợ trong lĩnh vực bất động sản và căng thẳng địa chính trị. Giới chuyên gia kinh tế dự báo kinh tế châu Âu sẽ tiếp tục trì trệ trong thời nửa đầu năm nay do chính sách siết chặt tiền tệ trước đây tiếp tục gây tác động tới nền kinh tế.

 

Triển vọng kinh tế khu vực Châu Âu

Cơ quan thống kê Liên minh châu Âu (EU) –  Eurostat công bố số liệu cũng cho thấy kinh tế EU và Eurozone trong cả năm 2023 tăng 0.5% so với năm trước, thấp hơn chút so với mức dự báo 0.6% do Ủy ban châu Âu (EC) đưa ra hồi tháng 11/2023. Do chịu nhiều yếu tố bất lợi, trong đó có lãi suất tăng cao, cuộc khủng hoảng chi phí sinh hoạt khiến nhu cầu của thế giới suy yếu.

 

2. Tin Trong nước

BIG4 đồng loạt giảm lãi suất huy động

Đầu tháng 2/2024, lãi suất huy động tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tiếp tục giảm so với tháng trước. Lãi suất huy động điều chỉnh giảm khoảng 0.2 – 0.3%/năm. Hiện nay, ngân hàng này áp dụng mức lãi suất huy động trong khoảng 1.9 – 5%/năm cho hình thức nhận lãi cuối kỳ.

 

Agribank điều chỉnh lãi suất tiền gửi giảm 0.2 – 0.5%/năm so với tháng trước, xuống còn 1.7 – 4.9%/năm cho các kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng với hình thức nhận lãi cuối kỳ.

 

Vietinbank giảm lãi suất huy động cho khách hàng cá nhân 0.2 – 0.3%/năm ở hầu hết các kỳ hạn so với tháng trước. Hiện, VietinBank áp dụng lãi suất huy động từ 0.2-5%/năm dành cho tiền gửi có kỳ hạn, nhận lãi cuối kỳ.

 

Vietcombank điều chỉnh giảm 0.1 – 0.2%/năm ở hầu hết kỳ hạn so với tháng trước.

 

Agribank dành gần 60,000 tỷ đồng vốn ưu đãi triển khai 5 chương trình tín dụng lãi suất thấp

Từ 01/02/2024 đến hết 31/12/2024, Agribank dành 2,000 tỷ đồng triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đối với khách hàng cá nhân đầu tư, sản xuất kinh doanh thực phẩm với lãi suất thấp hơn tối đa 2%/năm so với sàn lãi suất cho vay của Agribank.

 

Từ ngày 01/02/2024 đến hết ngày 30/6/2024, Agribank dành 10,000 tỷ đồng triển khai chương trình cho vay tiêu dùng ưu đãi đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng với lãi suất thấp hơn tối đa 2.5%/năm so với sàn lãi suất cho vay của Agribank.

 

Từ ngày 01/02/2024 đến hết ngày 30/6/2024, Agribank dành 20,000 tỷ đồng triển khai chương trình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh với lãi suất thấp hơn sàn lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa 2%/năm.

 

Từ ngày 01/02/2024 đến hết ngày 31/12/2024, Agribank dành 15,000 tỷ đồng tài trợ các dự án đầu tư thuộc 5 ngành trọng điểm và dự án thuộc lĩnh vực xanh với lãi suất cố định trong năm đầu tiên chỉ từ 6%/năm dành cho các khoản vay trung và dài hạn.

 

Từ ngày 01/02/2024 đến hết ngày 31/12/2024, Agribank dành 10,000 tỷ đồng triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) với lãi suất thấp hơn tối đa 1.5%/năm so với sàn lãi suất cho vay thông thường.

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: tăng ở các kỳ hạn. Chốt ngày 2/2, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 1.41% (+1.23%); 1 tuần 1.71% (+1.41%); 2 tuần 1.84% (+1.31%); 1 tháng 1.91% (+0.78%). so với phiên cuối tuần trước.

 

Lãi suất USD: tăng nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn ngắn. Phiên cuối tuần 2/2, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.17% (+0.04); 1 tuần 5.28% (+0.04%); 2 tuần 5.32% (+0.02%) và 1 tháng 5.40% (+0.01%) so với phiên cuối tuần trước.

 

Thời hạn

Kết tuần 3 tháng 1 (19/01/24) Kết tuần 4 tháng 1 (26/01/24) Kết tuần 1 tháng 2 (02/02/24) Biến động

Qua đêm

0.19 0.18 1.41 +1.23%

1 tuần

0.30 0.30 1.71

1.41%

2 tuần 0.58 0.53 1.84

1.31

1 tháng 1.26 1.13 1.91

0.78

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Ngân hàng nhà nước tiếp tục giữ mức lãi suất điều hành sau 04 lần giảm; thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để có dư địa giảm lãi suất cho vay; tiếp tục chỉ đạo các Tổ chức tín dụng (TCTD) tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh; yêu cầu các TCTD triển khai các biện pháp để giảm mặt bằng lãi suất, nhất là giảm lãi suất cho vay đối với các khoản cho vay đang còn dư nợ hiện hữu và các khoản cho vay mới.
  • Đầu tháng 2.2024, mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục giảm sâu. Lãi suất huy động giảm sẽ kéo theo lãi suất cho vay cũng giảm mạnh xuống mức thấp.

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ 

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 31/1, Ngày 24/01, KBNN huy động thành công 3,007 tỷ đồng/10,000 tỷ đồng TPCP, tương đương tỷ lệ trúng thầu là 30%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được 350 tỷ đồng/3,500 tỷ đồng gọi thầu; kỳ hạn 10 năm huy động được 1,542 tỷ đồng/3,000 tỷ đồng; kỳ hạn 15 năm huy động được 950 tỷ đồng/3,000 tỷ đồng và kỳ hạn 30 năm huy động được 165 tỷ đồng/500 tỷ đồng, Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 5 năm là 1.39% (+0.02%); 10 năm 2.28% (+0.03%); 15 năm 2.48% (+0.08%) và 30 năm 2.85% (không đổi) so với phiên đấu thầu trước.

 

Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình trung bình  14,039 tỷ đồng/phiên, tăng mạnh so với mức 9,440 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua biến động tăng nhẹ đối với kỳ hạn từ 5 năm trở lên. Chốt phiên 2/2, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.12% (không đổi); 2 năm 1.14% (không đổi); 3 năm 1.19% (không đổi); 5 năm 1.42% (+0.02%); 7 năm 1.83% (+0.01%); 10 năm 2.30% (+0.02%); 15 năm 2.52% (+0.04%); 30 năm 3.04% (+0.03%).

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 31/01 (KBNN)

5 năm

1.39% (+0.02%)

10 năm

2.28% (+0.03%)

15 năm

2.48% (+0.05%)

30 năm

2.85% (không đổi)

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 7/2 (tỷ VND)

5 năm

2,000

10 năm

3,000

15 năm

2,500

30 năm

500

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, khối lượng trúng thầu trên thị trường sơ cấp giảm mạnh so với tuần trước đó, đi làm lãi suất trúng thầu biến động tăng nhẹ. Ngược lại với thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch tăng mạnh so với tuần trước đó, đi kèm mức lợi suất tăng nhẹ các kỳ hạn trên 5 năm.
  • Thị trường TPCP được kỳ vọng tiếp tục giao dịch ổn định trong bối cảnh nỗ lực khôi phục kinh tế

 

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 29/1-2/2, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày và 14 ngày khối lượng là 5,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Có 2.28 tỷ đồng trúng thầu. NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua. Không còn tín phiếu lưu hành trên thị trường.

 

Như vậy, NHNN bơm ròng 2.28 tỷ đồng ra thị trường.

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến giảm so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh giảm qua các phiên. Chốt ngày 2/2, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,959 VND/USD, giảm 77 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng giảm trong tuần. Kết thúc phiên 2/2, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,340 VND/USD, giảm 258 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.

Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động giảm trong tuần qua. Chốt phiên 2/2, tỷ giá giảm mạnh 260 đồng ở chiều mua vào và 250 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 24,805 VND/USD và 25,868 VND/USD.

 

Tỷ giá ngày 29/01/2024 Tỷ giá ngày 05/02/2024

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,187 23,400 25,101 -86

EUR

24,757 27,363 24,523 27,105 -258

JPY

154 170 153 169

-1

GBP 28,986 32,037 28,688 31,707

-330

CHF 26,418 29,199 26,238 29

-29,170

AUD 15,013 16,594 14,782 16,339

-255

CAD 16,967 18,753 16,883 18,660

-93

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Từ đầu năm đến nay, tỷ giá có xu hướng tăng trong bối do nhu cầu ngoại tệ tương đối lớn để nhập khẩu phục vụ sản xuất, kinh doanh (thép, xăng dầu). Tuy nhiên, cân đối cung cầu ngoại tệ duy trì tương đối ổn định, thanh khoản thị trường thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ; tỷ giá diễn biến phù hợp với xu hướng các đồng tiền quốc tế so với USD.
  • Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục theo dõi sát tình hình thị trường để điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp, sẵn sàng can thiệp thị trường khi cần thiết để ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.