Ngân hàng Nhà nước tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chính sách này đang chịu nhiều sức ép do nguy cơ lạm phát gia tăng trở lại và biến động tỷ giá ngày càng lớn. Trong bối cảnh tỷ giá là yếu tố then chốt để giữ ổn định kinh tế vĩ mô, nếu căng thẳng tỷ giá gia tăng vào cuối năm, lãi suất có thể sẽ phải điều chỉnh tăng trở lại, làm giảm khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ tăng trong tháng 7.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) toàn phần và CPI lõi tại nước này lần lượt tăng 0.2% và 0.3% so với tháng trước trong tháng 7 sau khi tăng 0.3% và 0.2% ở tháng 6. Ngược lại, CPI lõi ghi nhận tăng 3.1% so với cùng kỳ, cao hơn mức 2.9% của tháng 6.
Bên cạnh đó, chỉ số giá sản xuất (PPI) toàn phần và PPI lõi tại nước này lần lượt tăng 0.9% và 0.6% so với tháng 6 trong tháng 7, sau khi cùng đứng yên ở tháng 6. Đây là mức tăng PPI toàn phần theo tháng lớn nhất kể từ tháng 6/2022. So với cùng kỳ năm 2024, PPI toàn phần và PPI lõi lần lượt tăng 3.3% và 2.8% so với cùng kỳ. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ tuần kết thúc ngày 9/8 ở mức 224 nghìn đơn, giảm nhẹ so với 227 nghìn của tuần trước đó. Số đơn bình quân 4 tuần gần nhất là 221.75 nghìn, tăng 0.75 nghìn so 4 tuần liền trước.
Ngân hàng trung ương Úc (RBA) cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 8.
Trong cuộc họp ngày 12/8, RBA nhận định lạm phát toàn phần tăng khoảng 2.7% so với cùng kỳ ở tháng 6, có sự thu hẹp dần, đúng với dự báo hồi tháng 5 và sẽ tiếp tục giảm về mức mục tiêu 2-3%, với giả định lãi suất chính sách sẽ nới lỏng theo thời gian.
Thị trường lao động Úc vẫn đang thắt chặt, tỷ lệ thất nghiệp ở khoảng 4.3% nhưng có thể sẽ nới lỏng hơn trong tương lai. Theo đó, trong cuộc họp lần này, RBA quyết định cắt giảm lãi suất chính sách 25 điểm cơ bản, từ mức 3.85% xuống còn 3.6%, là mức lãi suất chính sách thấp nhất trong vòng 2 năm trở lại đây. RBA cho biết sự bất định trên thị trường quốc tế vẫn ở mức cao, và cơ quan này sẽ tiếp tục đánh giá dữ liệu trong những cuộc họp sắp tới để đưa ra quyết định chính sách tiền tệ phù hợp.
2. Tin Trong nước
NIM hệ thống ngân hàng có sự phân hóa.
Diễn biến NIM quí 2-2025 cho thấy sự phân hóa rõ nét giữa bốn nhóm ngân hàng được phân loại theo quy mô và đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, mức độ phân hóa của từng ngân hàng trong mỗi nhóm cũng khác nhau tùy theo chiến lược huy động và cho vay, phản ánh câu chuyện kinh doanh và khó khăn riêng của mỗi ngân hàng. NIM tiếp tục thể hiện xu hướng giảm đều ở cả ba ngân hàng gốc quốc doanh. VCB ghi nhận NIM khoảng 2.69%, giảm nhẹ so với quí 1 và thấp hơn gần 0.3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2024. Nhóm ngân hàng chuyên cho vay doanh nghiệp với đặc điểm chung là tỷ lệ CASA cao nhờ hệ sinh thái doanh nghiệp rộng khắp nên giữ NIM ổn định hơn. Trong quí 2-2025, TCB ghi nhận NIM duy trì khoảng 3.8%. Nhóm ngân hàng chuyên cho vay cá nhân chịu ảnh hưởng nhiều nhất khi nhu cầu tín dụng tiêu dùng suy yếu trong vài năm qua và các ngân hàng này phải liên tục thực hiện các gói vay ưu đãi để kích cầu. ACB duy trì NIM 3.2%, tập trung cho vay doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ với lãi suất cạnh tranh, đồng thời mở rộng mảng dịch vụ thu phí nên biên lãi khó tăng mạnh. VIB giữ NIM 3.4% nhờ danh mục bán lẻ chủ lực (mua ô tô, nhà ở, thẻ tín dụng), …
Các ngân hàng hưởng lợi từ phương án nhận chuyển giao.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27-12-2019 về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, TTXVN đưa tin.
Từ cuối năm ngoái đến nay, có 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc là Vietcombank, MB, VPBank, HDBank. Đây là các ngân hàng có thị phần tín dụng lớn trong hệ thống ngân hàng (chiếm khoảng 25% thị phần dư nợ tín dụng toàn ngành). Việc được giảm 50% dự trữ bắt buộc từ ngày 1/10 tới đây sẽ giúp các ngân hàng này giải phóng một lượng vốn lớn ra nền kinh tế.
Theo đó, tại điều 7 Thông tư mới ban hành bổ sung trường hợp được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt là tổ chức tín dụng nhận chuyển giao ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
Đồng thời tổ chức tín dụng được hỗ trợ quy định tại khoản 39 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng tiếp tục được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, mức giảm được tính trên cơ sở tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó, quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và áp dụng đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: lãi suất VND liên ngân hàng các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống giảm mạnh 4 phiên đầu tuần nhưng tăng trở lại ở phiên cuối tuần. Kết thúc ngày 15/08, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch ở mức: qua đêm 4.56% (-1.72%); 1 tuần 4.72% (-1.66%); 2 tuần 4.76% (-1.44%); 1 tháng 5.22% (-0.53%) so với tuần trước đó.
| Thời hạn | Kết tuần 1 tháng 8 (01/08/25) | Kết tuần 2 tháng 8 (08/08/25) | Kết tuần 3 tháng 8 (15/08/25) | Biến động |
| Qua đêm | 5.40 | 6.28 | 4.56 | -1.72 |
| 1 tuần | 5.45 | 6.38 | 4.72 | -1.66 |
| 2 tuần | 5.45 | 6.20 | 4.76 | -1.44 |
| 1 tháng | 5.38 | 5.75 | 5.22 | -0.53 |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Lãi suất USD: biến động nhẹ ở tất cả các kỳ hạn trong tuần qua. Chốt phiên 15/8, lãi suất USD liên ngân hàng giao dịch tại: qua đêm 4.30% (không đổi); 1 tuần 4.36% (không đổi); 2 tuần 4.41% (+0.01%) và 1 tháng 4.45% (+0.03%) so với tuần trước đó.
Dự báo thị trường tiền tệ.
- Tăng trưởng tín dụng có khả năng duy trì ở mức cao là một trong những yếu tố sẽ gây áp lực lên mặt bằng lãi suất huy động trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, NHNN đã yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và NHNN ổn định mặt bằng lãi suất tiền gửi; tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động, tăng cường chuyển đổi số, sẵn sàng chia sẻ một phần lợi nhuận để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 3/8, Kho bạc Nhà nước đấu thầu thành công 3,530 tỷ đồng/12,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu, tỷ lệ trúng thầu chỉ đạt 29%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được 350 tỷ đồng/500 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 10 năm huy động được 2,680 tỷ đồng/ 7,000 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 15 năm huy động được 500 tỷ đồng/3,000 tỷ đồng. Kỳ hạn 7 năm, 20 năm và 30 năm gọi thầu 500 tỷ đồng mỗi kỳ hạn, tuy nhiên, không có khối lượng trúng thầu ở các kỳ hạn này. Lãi suất trúng thầu ở kỳ hạn 5 năm là 2.80% (+0.05%), 10 năm là 3.37% (+0.04%) và 15 năm là 3.45% (+0.03%) so với phiên đấu thầu trước.
Trên thị trường thứ cấp: Giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình 18,303 tỷ đồng/phiên, giảm nhẹ so với mức 18,987 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua tiếp tục tăng ở tất cả các kỳ hạn. Chốt phiên 15/08, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 2.48% (+0.08%); 2 năm 2.53% (+0.08%); 3 năm 2.59% (+0.06%); 5 năm 2.84% (+0.07điểm phần trăm); 7 năm 3.11% (+0.03%); 10 năm 3.43% (+0.06%); 15 năm 3.52% (+0.05%); 30 năm 3.66% (+0.04%) so với phiên cuối tuần trước.
| Kỳ hạn | Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 3/8 (KBNN) |
| 10 năm | 2.80% (+0.05%) |
| 10 năm | 3.37% (+0.04%) |
| 15 năm | 3.45% (+0.03%) |
Dự báo thị trường TPCP
Thị trường sơ cấp: Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường sơ cấp giảm mạnh, với lãi suất trúng thầu tiếp tục xu hướng tang ở tất cả các kỳ hạn dài.
Thị trường thứ cấp: Giá trị giao dịch trên thị trường thứ cấp giảm nhẹ so với tuần trước đó, đi kèm với mức lợi suất tiếp tục xu hướng tăng.
Lãi suất TPCP vẫn tiếp tục hướng tăng trong thời gian tới.
| Kỳ hạn | Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 20/8 (tỷ VND) |
| 5 năm | 1,000 |
| 10 năm | 7,500 |
| 15 năm | 3,000 |
| 30 năm | 500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
3. Thị trường mở
Thị trường mở tuần từ 11/08-15/08, ở kênh cầm cố, NHNN chào thầu 144,000 tỷ đồng với các kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày và 91 ngày, lãi suất đều giữ ở mức 4.0%. Có 59,476.82 tỷ đồng trúng thầu ở cả 4 kỳ hạn; có 79,894.49 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua trên kênh cầm cố.
NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua.
Như vậy, NHNN hút ròng 20,417.67 tỷ đồng từ thị trường trong tuần qua qua kênh thị trường mở. Có 196,041.98 tỷ đồng lưu hành trên kênh cầm cố.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá được điều chỉnh tăng.
- Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng qua hầu hết các phiên. Chốt ngày 15/8, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 25,249 VND/USD, tăng 21 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng biến động tăng đầu tuần rồi giảm 2 phiên cuối tuần. Kết thúc phiên 15/8, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 26,272 VND/USD, tăng tiếp 44 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do ít biến động. Chốt phiên 15/8, tỷ giá tự do tăng 30 đồng ở chiều mua vào và 25 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 26,450 VND/USD và 26,505 VND/USD..
| Tỷ giá ngày 01/08/2025 | Tỷ giá ngày 11/08/2025 | ||||
| Ngoại tệ | Mua | Bán | Mua | Bán | Biến động |
| USD | 24,020 | 26,442 | 24,033 | 26,457 | +15 |
| EUR | 27,921 | 30,860 | 28,057 | 31,011 | +151 |
| JPY | 162 | 179 | 163 | 180 | +1 |
| GBP | 32,223 | 35,615 | 32,5 | 35,921 | +306 |
| CHF | 29,680 | 32,804 | 29,728 | 32,857 | +53 |
| AUD | 15,618 | 17,263 | 15,622 | 17,267 | +4 |
| CAD | 17,420 | 19,254 | 17,369 | 19,197 | -57 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Mặc dù nhiều khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có khả năng sẽ giảm lãi suất trong thời gian tới, tuy nhiên, tỷ giá trong nước có thể sẽ không dịu đi. Thực tế, từ đầu năm đến nay, USD mất giá mạnh trên toàn cầu, song VND tiếp tục mất giá so với USD. Tỷ giá tiếp tục xu hướng tăng vì nhiều lý do, trong đó có mục tiêu tăng trưởng cân đối với tăng trưởng và giữ mặt bằng lãi suất ở mức thấp, khiến chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền khó giảm.
Quyền miễn trừ trách nhiệm:
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
Ưu đãi đặc biệt: “Giao dịch 3 Không” – Cùng ABS tối ưu hiệu quả đầu tư
Để đồng hành cùng nhà đầu tư, Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình (ABS) triển khai chương trình “Giao dịch 3 Không” dành cho khách hàng mở mới tài khoản giao dịch:
-
0 đồng phí giao dịch – Miễn toàn bộ phí giao dịch.
-
0 đồng lãi margin – Hỗ trợ lãi suất 0%, hoàn tiền tới 5%/năm.
-
Không lo chi phí khác – Hạn chế phát sinh thêm chi phí trong quá trình đầu tư.
🔗 Chi tiết chương trình tại đây
ABS Invest – Nền tảng giao dịch toàn diện
Ứng dụng ABS Invest hỗ trợ tối đa cho nhà đầu tư:
-
Giao diện thân thiện, tốc độ khớp lệnh nhanh.
-
Theo dõi hiệu quả đầu tư theo thời gian thực.
-
Phân tích cổ phiếu, đo lường chiến lược đầu tư.
-
Tùy biến giao diện, báo cáo hiệu quả theo dõi danh mục.
🔗 Hướng dẫn sử dụng ABS Invest
Tham khảo thêm
📌 Mở tài khoản chứng khoán online miễn phí
📌 Thông tin về hệ thống giao dịch mới KRX